Mức Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc Và Cách Tính Mới Nhất
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động khi nghỉ việc được nhận từ người sử dụng lao động. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp để xem xét xem người lao động có được hưởng loại trợ cấp này hay không.
Vậy cụ thể thì trợ cấp thôi việc là gì? Mức hưởng trợ cấp thôi việc và cách tính trợ cấp ra sao? Hãy cùng Kế Toán Lê Ánh giải đáp những thắc mắc đó qua bài viết dưới đây nhé.
Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì? - Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của pháp luật
Nội dung bài viết:
- I. Quy Định Trợ Cấp Thôi Việc Mới Nhất
- 1. Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc
- 2. Trường hợp nào thì những người lao động không sẽ được nhận trợ cấp thôi việc
- 3. Mức lương được tính trợ cấp thôi việc
- 4. Mức hưởng trợ cấp thôi việc
- 5. Phân biệt sự khác nhau giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
- 6. Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN
- 7. Thời gian tính trợ cấp thôi việc
- II. Cách Tính Mức Trợ Cấp Thôi Việc Mới Nhất
- III. Hạch Toán Trợ Cấp Thôi Việc
- IV. Bài Tập Tính Trợ Cấp Thôi Việc
I. Quy Định Trợ Cấp Thôi Việc Mới Nhất
1. Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc
- Người lao động đã làm việc được đều đặn cho người sử dụng lao động đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
- Một trong những căn cứ hợp đồng lao động bị chấm dứt như sau:
Những người lao động đã làm việc được thường xuyên cho người sử dụng lao động đủ từ 12 tháng trở lên
Hợp đồng lao động bị chấm dứt do:
- Hợp đồng hết hạn.
- Người lao động đã hoàn thành công việc của mình theo hợp đồng.
- Hai bên thỏa thuận tiến đến chấm dứt hợp đồng.
- Người lao động bị phạt tù nhưng lại không được hưởng mức án treo hoặc không được trả tự do, bị cấm làm những công việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc bị tử hình.
- Người lao động bị chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động bị tuyên bố là đã chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hợp đồng hoặc bị thông báo là không có người đại diện pháp luật.
- Người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương hợp pháp chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trường hợp nào thì những người lao động không sẽ được nhận trợ cấp thôi việc
- Người lao động đủ điều kiện để được hưởng lương hưu theo quy định;
- Người lao động tự ý bỏ việc của mình từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có một lý do chính đáng nào cả như nghỉ điều dưỡng, đau ốm, bị tạm giữ, tạm giam,…
3. Mức lương được tính trợ cấp thôi việc
Mức lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề nhau trước khi người lao động thôi việc. Gồm:
- Mức lương được tính theo thời gian làm việc của công việc hoặc theo chức danh theo thang lương, bảng lương.
- Mức lương được tính theo thời gian để xác định lương khoán hay đơn giá sản phẩm.
4. Mức hưởng trợ cấp thôi việc
- Mức hưởng trợ cấp thôi việc = ½ x số năm làm việc để tính hưởng trợ cấp x số tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc.
- Trợ cấp thôi việc không có giới hạn mức hưởng
5. Phân biệt sự khác nhau giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc có những điểm khác biệt như sau:
Tiêu chí |
Trợ cấp thôi việc |
Trợ cấp mất việc |
Căn cứ pháp lý |
Theo Điều 46 BLLĐ năm 2019 |
Theo Điều 47 BLLĐ năm 2019 |
Điều kiện |
Những người lao động đã làm việc được thường xuyên cho người sử dụng lao động đủ từ 12 tháng trở lên Hợp đồng lao động bị chấm dứt do một số trường hợp sau: - Hợp đồng hết hạn. - Người lao động đã hoàn thành công việc của mình theo hợp đồng. - Hai bên thỏa thuận tiến đến chấm dứt hợp đồng. - Người lao động bị phạt tù nhưng lại không được hưởng mức án treo hoặc không được trả tự do, bị cấm làm những công việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc bị tử hình. - Người lao động bị chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết; - Người sử dụng lao động bị tuyên bố là đã chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết. - Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hợp đồng hoặc bị thông báo là không có người đại diện pháp luật. - Người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương hợp pháp chấm dứt hợp đồng lao động. (trừ những trường hợp là những người lao động đã đủ điều kiện để được hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng bởi vì tự ý bỏ làm việc liên tục từ 05 ngày trở lên mà không có lý do chính đáng) |
- Do yêu cầu phải thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì các lý do kinh tế khác; - Do phải chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; cho thuê, bán, chuyển đổi loại hình của doanh nghiệp; do phải chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, quyền sở hữu,, hợp tác xã. |
Mức hưởng |
Mỗi năm làm việc thì sẽ được hưởng trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương. |
Mỗi năm làm việc sẽ được trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương. |
6. Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN
- Nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc đúng với mức quy định thì người lao động sẽ không bị tính thuế TNCN.
- Nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc lại cao hơn mức quy định thì người lao động sẽ phải đóng thuế TNCN cho phần chênh lệch đó. Tùy thuộc vào thời điểm chi trả (trước hoặc sau khi chấm dứt hợp đồng) mà người sử dụng lao động sẽ tính mức thuế TNCN cho phần chênh lệch này theo biểu toàn phần hay lũy tiến.
- Nếu là chi trả trước khi chấm dứt hợp đồng lao động: Người sử dụng lao động sẽ tổng hợp lại tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động rồi từ đó trích khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến.
- Nếu là chi trả sau khi chấm dứt hợp đồng lao động: Thì thực hiện trích khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu khoản chênh lệch lớn hơn 2 triệu đồng
Tham khảo: Khóa Học Kế Toán Tổng Hợp Online - Tương Tác Trực Tiếp Cùng Kế Toán Trưởng Trên 15 Năm Kinh Nghiệm
7. Thời gian tính trợ cấp thôi việc
- Thời gian trợ cấp thôi việc sẽ bằng tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trừ đi thời gian làm việc mà người lao động đã được trả trợ cấp thôi việc.
- Thời gian chi trả trợ cấp thôi việc không được vượt quá 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, trong hai trường hợp sau thì thời gian chi trả trợ cấp sẽ kéo dài nhưng sẽ không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động:
- Người sử dụng lao động nhưng không phải là cá nhân thực hiện chấm dứt hoạt động.
- Các trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc do dịch bệnh xảy ra.
II. Cách Tính Mức Trợ Cấp Thôi Việc Mới Nhất
Công thức tính trợ cấp thôi việc:
Tiền trợ cấp thôi việc= ½ X Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc X Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc theo hợp đồng lao động.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động đã làm cho người sử dụng lao động - thời gian mà người lao động đã tham gia vào Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật - thời gian làm việc mà đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc;
III. Hạch Toán Trợ Cấp Thôi Việc
Doanh nghiệp chỉ được phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và không được phép trích trước vào chi phí hoặc trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc.
Thay vào đó, Doanh nghiệp sẽ phải đưa khoản kinh phí chi trả cho trợ cấp thôi việc vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động trong kỳ của người sử dụng lao động. Đây là khoản chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN.
Trong kỳ, khi tính trợ cấp thôi việc cho người lao động, hạch toán
Nợ TK 641, 642
Có TK 334
Khi tiến hành thanh toán cho người lao động, hạch toán
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Ngoài ra, cần lưu ý nếu vượt mức quy định của Bộ luật Lao động thì phải trích thuế TNCN cho khoản trợ cấp này.
IV. Bài Tập Tính Trợ Cấp Thôi Việc
Ông X ký hợp đồng lao động với công ty A từ tháng 3/2007 và có tham gia bảo hiểm xã hội đến tháng 11/2017 ông X và công ty A thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, mức tiền lương theo hợp đồng lao động 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông X là 6.000.000 đồng.
Thời gian làm việc của ông X là 10 năm 5 tháng.
Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của ông X là 8 năm 10 tháng
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là 1 năm 0 tháng và được làm tròn thành 2 năm.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc của ông X = ½ x 6.000.000 x 2 = 6.000.000
Xem thêm:
- Cách Tính Lương Hưu Theo Quy Định Mới Nhất
- Cách Tính Bảo Hiểm Thai Sản Mới Nhất
Trên đây là toàn bộ những thông tin về trợ cấp thôi việc, cách tính và hạch toán trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với bạn đọc
Nếu như bạn muốn theo học kế toán thì có thể liên hệ hotline tư vấn khóa học kế toán tổng hợp thực hành, khóa học kế toán thuế...: 0904 848 855/ Mrs Lê Ánh
Ngoài các khóa học kế toán thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học xuất nhập khẩu online - offline, khóa học hành chính nhân sự chất lượng tốt nhất hiện nay.