Cách Xác Định Nguyên Giá Tài Sản Cố Định

Nguyên giá tài sản cố định là gì? Làm thế nào để xác định nguyên giá TSCĐ? Cùng Kế Toán Lê Ánh theo dõi bài viết sau để nắm được nguyên giá tài sản cố định là gì? Cách tính nguyên giá tài sản cố định và tham khảo một số bài tập tính nguyên giá TSCĐ...

1. Nguyên giá tài sản cố định là gì?

Nguyên giá tài sản cố định (còn được gọi là giá trị mua tài sản cố định hoặc giá trị gốc) là số tiền mà một doanh nghiệp đã chi trả để mua một tài sản cố định như máy móc, thiết bị, đất đai, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác.

Đây là giá trị ban đầu được ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp khi tài sản đó được mua vào hoặc xây dựng.

Nguyên giá tài sản cố định thường bao gồm không chỉ giá mua tài sản, mà còn các chi phí liên quan như thuế nhập khẩu, phí giao hàng, chi phí lắp đặt, và các chi phí khác để đưa tài sản vào hoạt động.

Trong quá trình sử dụng, giá trị tài sản cố định thường bị khấu hao theo thời gian để phản ánh sự mòn giảm giá trị của tài sản trong suốt thời gian sử dụng.

2. Quy định về nguyên giá tài sản cố định

Dưới đây là một số quy định chung liên quan đến nguyên giá tài sản cố định:

- Định nghĩa và phân loại: Quy định sẽ đưa ra định nghĩa và các tiêu chí để xác định tài sản cố định và phân loại chúng. Các tài sản cố định có thể được phân thành các nhóm như đất đai, nhà cửa, máy móc, phương tiện vận chuyển, v.v.

- Ghi nhận giá trị mua: Quy định xác định cách ghi nhận giá trị mua tài sản cố định trong báo cáo tài chính. Thông thường, giá trị mua sẽ được ghi nhận là nguyên giá tài sản cố định, bao gồm cả giá mua và các chi phí liên quan.

- Phương pháp khấu hao: Quy định sẽ xác định các phương pháp khấu hao để tính toán sự mòn giảm giá trị của tài sản cố định theo thời gian. Có nhiều phương pháp khấu hao khác nhau như khấu hao thẳng hàng, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao theo sản lượng, v.v.

- Thời gian sử dụng và giá trị hủy: Quy định cũng có thể quy định về thời gian sử dụng ước tính của các tài sản cố định và giá trị hủy cuối cùng. Thông qua việc xác định thời gian sử dụng và giá trị hủy, quy định giúp xác định mức khấu hao hàng năm và giá trị còn lại của tài sản sau khi khấu hao.

- Điều chỉnh và tái định giá: Quy định cũng có thể quy định các trường hợp điều chỉnh và tái định giá nguyên giá tài sản cố định, chẳng hạn như khi có các sự kiện đột biến như mua sắm lại, bán hoặc mất mát của tài sản.

3. Cách xác định nguyên giá tài sản cố định

Tài sản cố định bao gồm 03 loại:

3.1. Xác định nguyên giá của tài sản cố định hữu hình

Dưới đây là hướng dẫn xác định nguyên giá tài sản cố định theo từng trường hợp

Xem thêm: Tài sản cố định hữu hình là gì?

TSCĐ hữu hình mua sắm

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).

Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.

Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.

TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi

Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.

Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng

Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.

Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến

Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…

Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp

TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Tham khảo: Lộ Trình Học Kế Toán Cho Người Mới Bắt Đầu Hiệu Quả

3.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định vô hình mua sắm

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).

Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến

Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm

+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:

+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công

nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm

- Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3.3. Tài sản cố định thuê tài chính

- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.

Dưới đây là một quy trình phổ biến để xác định nguyên giá tài sản cố định:

- Giá mua: Xác định giá trị mua tài sản cố định, bao gồm giá mua chính thức cùng với bất kỳ chi phí liên quan nào. Điều này có thể bao gồm cả giá mua ban đầu, thuế nhập khẩu, phí giao hàng, chi phí lắp đặt và các chi phí khác.

- Chi phí vận chuyển và gắn kết: Nếu có, tính toán chi phí vận chuyển và gắn kết tài sản đến nơi sử dụng. Điều này áp dụng cho các tài sản lớn hoặc phức tạp cần được vận chuyển từ nơi mua đến nơi sử dụng.

- Chi phí nâng cấp và cải tiến: Nếu có, tính toán chi phí nâng cấp, cải tiến, hoặc sửa chữa tài sản sau khi mua. Điều này bao gồm các chi phí để tăng cường tài sản hoặc cải thiện hiệu suất hoạt động của nó.

- Chi phí thử nghiệm và kiểm tra: Nếu có, tính toán chi phí thử nghiệm và kiểm tra tài sản trước khi sử dụng chính thức. Điều này áp dụng cho các tài sản phức tạp hoặc công nghệ mới cần được kiểm tra và đánh giá trước khi đưa vào hoạt động.

- Trừ giảm giá và khuyến mãi: Nếu có, trừ đi giảm giá hoặc khuyến mãi áp dụng cho tài sản cố định. Điều này xảy ra khi có các chương trình giảm giá hoặc khuyến mãi đặc biệt mà doanh nghiệp được hưởng.

- Xác định tổng cộng: Tổng hợp các yếu tố trên để xác định nguyên giá tài sản cố định. Số tiền này đại diện cho giá trị ban đầu mà doanh nghiệp ghi nhận trong báo cáo tài chính khi tài sản cố định được mua hoặc xây dựng

Xem thêm: Khấu Hao Tài Sản Cố Định - Những kiến thức kế toán cần biết

Nguyên giá tài sản cố định thay đổi khi nào?

Nguyên giá tài sản cố định thường không thay đổi sau khi tài sản đã được mua hoặc xây dựng và được ghi nhận trong báo cáo tài chính ban đầu. Nguyên giá tài sản cố định là giá trị mua ban đầu và thường không thay đổi trong suốt vòng đời sử dụng của tài sản.

Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt khi nguyên giá tài sản cố định có thể thay đổi, bao gồm:

Thay đổi do chỉnh sửa: Nếu tài sản cố định trải qua các chỉnh sửa hoặc cải tiến lớn sau khi được mua, có thể xảy ra sự thay đổi nguyên giá. Ví dụ, nếu một máy móc được nâng cấp hoặc cải tiến với một phần mới, giá trị mua có thể được điều chỉnh để phản ánh chi phí nâng cấp.

Thay đổi do tái định giá: Trong một số trường hợp, tài sản cố định có thể được tái định giá để phản ánh giá trị thực tế hiện tại của tài sản. Điều này có thể xảy ra khi giá trị thị trường của tài sản thay đổi đáng kể hoặc khi có các sự kiện đặc biệt như mua lại tài sản với mức giá khác.

4. Cách tính nguyên giá tài sản cố định

Cách tính nguyên giá tài sản cố định

Cách tính nguyên giá tài sản cố định Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi

Cách tính nguyên giá tài sản cố định

Cách tính nguyên giá tài sản cố định

5. Bài tập tính nguyên giá tài sản cố định

Ví dụ 1: Công ty Kế toán Lê Ánh mua 1 máy photo có trị giá 50 000 000 đồng chưa tính thuế VAT. Chi phí vận chuyển, lắp đặt và chạy thử là 2 200 000 đã có VAT. Chi phí khác liên quan không bao gồm thuế GTGT = 2 200 000 /(1+10%)=2 000 000

⇒ Nguyên giá TSCĐ = 50 000 000 + 2 000 000= 52 000 000

Ví dụ 2: Công ty ABC mua một tài sản cố định mới 100% với giá 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển hết 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt và chạy thử là 3 triệu. Tài sản cố định có tuổi thọ là 12 năm, thời gian trích khấu hao là 10 năm, được đưa vào sử dụng ngày 1/1/2022.

Giải:

Nguyên giá TSCĐ = 119 - 5 + 3 + 3= 120 triệu đồng

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120/10= 12 triệu đồng/năm

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12/12= 1 triệu đồng/tháng

⇒ Vậy hàng năm doanh nghiệp chi 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao TSCĐ đó vào chi phí kinh doanh.

Xem thêm:

6. Hạch toán nguyên giá tài sản cố định

Hạch toán nguyên giá tài sản cố định là quá trình ghi nhận và ghi chú nguyên giá tài sản cố định vào báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Quá trình hạch toán này thường bao gồm các bước sau:

- Ghi nhận mua tài sản cố định: Khi tài sản cố định được mua, số tiền chi trả và các chi phí liên quan (nếu có) được ghi nhận trong tài khoản tài sản cố định trên sổ sách kế toán. Đồng thời, một khoản nợ tương ứng được tạo ra trong tài khoản tiền mặt hoặc tài khoản nợ phải trả.

- Ghi nhận chi phí khác: Nếu có các chi phí liên quan khác như chi phí vận chuyển, lắp đặt hoặc các chi phí phát sinh sau khi mua tài sản, chúng cũng được ghi nhận trong tài khoản tài sản cố định tương ứng.

- Ghi nhận khấu hao: Nguyên giá tài sản cố định thường được khấu hao theo một phương pháp khấu hao nhất định trong suốt vòng đời sử dụng của tài sản. Khấu hao là quá trình phân bổ giá trị tài sản cố định qua các giai đoạn khấu hao. Mỗi kỳ khấu hao, một khoản khấu hao được ghi nhận trong tài khoản chi phí khấu hao và một giảm giá tương ứng được thực hiện trong tài khoản tài sản cố định.

- Ghi nhận thay đổi và điều chỉnh: Nếu có bất kỳ thay đổi hoặc điều chỉnh nào liên quan đến nguyên giá tài sản cố định, chẳng hạn như tái định giá, điều chỉnh do sửa chữa, nâng cấp hoặc mất mát, các giao dịch này sẽ được hạch toán tương ứng để cập nhật giá trị nguyên giá tài sản cố định.

- Quá trình hạch toán nguyên giá tài sản cố định yêu cầu sự chính xác và tuân thủ các quy tắc và tiêu chuẩn kế toán áp dụng trong quốc gia hoặc hệ thống kế toán mà doanh nghiệp tuân thủ.

Trên đây là tất tần tật thông tin liên quan đến nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) mà Kế Toán Lê Ánh muốn cung cấp đến bạn. Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi bài viết!

Kế Toán Lê Ánh - Nơi đào tạo kế toán thực hành uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học nguyên lý kế toánkhóa học kế toán tổng hợp online/ offline, khóa học kế toán thuế chuyên sâu, khóa học phân tích tài chính... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.

Nếu như bạn muốn tham gia các khóa học kế toán online & offline của trung tâm Lê Ánh thì có thể liên hệ hotline tư vấn: 0904.84.8855/ Mrs Lê Ánh 

Ngoài các khóa học kế toán thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học xuất nhập khẩu online - offline, khóa học hành chính nhân sự online - offline chất lượng tốt nhất hiện nay.

Thực hiện bởi: KẾ TOÁN LÊ ÁNH - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN SỐ 1 VIỆT NAM