Các Khoản Giảm Trừ Khi Tính Thuế TNCN Mới Nhất

Các Khoản Giảm Trừ Khi Tính Thuế TNCN Mới Nhất là nội dung mà người lao động và doanh nghiệp cần nắm vững để xác định đúng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, tránh rủi ro bị truy thu hoặc xử phạt. Theo các quy định hiện hành, việc áp dụng các khoản giảm trừ không chỉ giúp giảm gánh nặng thuế cho người nộp thuế mà còn phản ánh đúng nghĩa vụ tài chính theo từng hoàn cảnh cụ thể. Trong bài viết này, Kế toán Lê Ánh sẽ cập nhật chi tiết các mức giảm trừ mới nhất, căn cứ pháp lý áp dụng và hướng dẫn cách tính dễ hiểu, có ví dụ minh họa rõ ràng.

I. Giảm trừ thuế TNCN là gì?

Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp, nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế và phản ánh công bằng về khả năng đóng thuế theo từng hoàn cảnh cá nhân.

Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định pháp luật về giảm trừ thuế TNCN dựa trên:

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Dựa trên các quy định này, thuế TNCN được giảm trừ theo ba nhóm chính:

  1. Giảm trừ gia cảnh, bao gồm giảm trừ cho chính người nộp thuế và người phụ thuộc.
  2. Giảm trừ từ các khoản đóng bảo hiểm và Quỹ hưu trí tự nguyện.
  3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

II. Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN mới nhất

1. Giảm trừ gia cảnh

(1) Giảm trừ gia cảnh được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

(2) Mức giảm trừ gia cảnh

- Đối với bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.

- Đối với mỗi người phụ thuộc: Mức giảm trừ là 4,4 triệu đồng/tháng.

(3) Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh

(3.1) Đối với bản thân người nộp thuế:

- Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Ông A là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/03/2023 đến ngày 15/11/2023, ông E kết thúc hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/03/2023 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày.
Như vậy, năm 2023, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2023.

- Trường hợp trong năm tính thuế, cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.

(3.2) Đối với người phụ thuộc

- Người phụ thuộc bao gồm:

+ Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (*) đáp ứng điều kiện sau:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (**); không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Lưu ý:

(*) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; Cháu ruột bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

(**) Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

+ Người nộp thuế đã được đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì mới được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký - xem chi tiết tại công việc “Đăng ký người phụ thuộc”.

+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì khi thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Riêng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

>>> Xem thêm: Quy Định Và Mức Giảm Trừ Gia Cảnh Mới Nhất

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

(i) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

(ii) Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện:

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.
Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.

(iii) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

(iv) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

(v) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

cac-khoan-giam-tru-khi-tinh-thue-tncn-moi-nhat-1

3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

(i) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Tài liệu để chứng minh là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.

(ii) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.

Tài liệu chứng minh là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

Lưu ý: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.

Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

III. Những sai lầm thường gặp khi kê khai các khoản giảm trừ

- Không đăng ký người phụ thuộc hoặc đăng ký chậm

Trên thực tế, nhiều người nuôi con nhỏ, bố mẹ già… nhưng không làm thủ tục đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế đúng hạn dẫn đến việc tính thuế cao hơn thực tế.

Ví dụ: Anh A có 2 con nhỏ nhưng không đăng ký người phụ thuộc từ đầu năm → bị tính thừa hơn 50 triệu tiền thu nhập chịu thuế/năm.

- Kê khai sai thông tin người phụ thuộc

Ghi sai số CMND, ngày tháng năm sinh, hoặc mã số thuế người phụ thuộc khiến hồ sơ không hợp lệ.

Trường hợp người phụ thuộc đã được người khác kê khai trùng cũng bị từ chối giảm trừ.

- Quên khai các khoản đóng BH bắt buộc, công đoàn

Khi tự quyết toán, một số cá nhân không biết rằng mình có thể trừ khoản BHXH – BHYT – BHTN và phí công đoàn khỏi thu nhập chịu thuế. Đặc biệt với người có nhiều nguồn thu nhập, chỉ tự quyết toán phần thu nhập ngoài công ty, dễ quên mất khoản giảm trừ này.

- Không cập nhật thay đổi thông tin cá nhân kịp thời

Thay đổi nơi cư trú, tài khoản ngân hàng, hay tình trạng người phụ thuộc nhưng không khai báo lại. Gây khó khăn khi hoàn thuế, liên lạc, hoặc bị treo hồ sơ do thông tin không trùng khớp.

- Không lưu giữ đủ hồ sơ chứng minh giảm trừ

Với các khoản như đóng góp từ thiện, khuyến học, người nộp thuế cần có chứng từ hợp lệ để được khấu trừ. Một số người chỉ có ảnh chuyển khoản, biên nhận không hợp pháp → không đủ điều kiện tính giảm trừ.

- Nhầm lẫn giữa khoản giảm trừ và khoản miễn thuế

Ví dụ: Khoản tiền ăn trưa ≤ 730.000đ/tháng là thu nhập được miễn thuế, không cần kê khai giảm trừ. Nhiều người vẫn tính vào phần “giảm trừ”, gây sai số liệu và chênh lệch khi quyết toán.

- Không khai lại khi phát sinh thay đổi giữa năm

Người phụ thuộc mất điều kiện (đi làm, có thu nhập...) hoặc mới có thêm người phụ thuộc nhưng không cập nhật làm cho hồ sơ kê khai không phản ánh đúng thực tế.

Việc nắm rõ các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN mới nhất không chỉ giúp người nộp thuế tối ưu nghĩa vụ thuế một cách hợp pháp mà còn tránh được những sai sót thường gặp trong quá trình kê khai, quyết toán.

>>> Xem thêm: Hồ Sơ Chứng Minh Người Phụ Thuộc Giảm Trừ Gia Cảnh 2025

------------------------------

Kế Toán Lê Ánh - Nơi đào tạo kế toán thực hành uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học nguyên lý kế toánkhóa học kế toán tổng hợp, khóa học kế toán thuế cho người mới bắt đầu, khóa học kế toán quản trịkhóa học kế toán thuế chuyên sâukhóa học phân tích tài chính doanh nghiệpkhóa học chứng chỉ kế toán trưởngkhóa học kế toán cho chủ doanh nghiệp... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.

Nếu như bạn muốn tham gia các khóa học kế toán online/offline của trung tâm Lê Ánh thì có thể liên hệ hotline tư vấn: 0904.84.8855/ Mrs Lê Ánh 

Ngoài các khóa học kế toán thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học hành chính nhân sự online/offline, khóa học xuất nhập khẩu TPHCM, Hà Nội, online chất lượng tốt nhất hiện nay.

 Thực hiện bởi: KẾ TOÁN LÊ ÁNH - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN SỐ 1 VIỆT NAM