Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Gíá trị gia tăng
Những trường hợp nào thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng? Đây chắc chắn là vấn đề được rất nhiều các kế toán viên quan tâm. Bài viết sau đây, trung tâm kế toán Lê Ánh sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
>>>>>> Xem thêm: Điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào mới nhất
I. Quy định về không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng
Quy định các trường hợp về không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đã được quy đinh rất rõ tại Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27-12-2011 của Chính Phủ. Khi xây dựng Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ bổ sung quy định về không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với chuyển nhượng dự án đầu tư và nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Những quy định không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT này đều là nội dung quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT về kỹ thuật nghiệp vụ. Cụ thể như sau:
Điều 3 Luật Thuế GTGT quy định: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT...”.
Căn cứ theo quy định trên, các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phác thảo và các khoản thu tài chính khác không phải là doanh thu hàng hoá, dịch vụ nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thuế GTGT; dịch vụ mà phía Việt Nam mua, trả tiền nhưng dịch vụ được thực hiện và tiêu dùng hoàn toàn ở ngoài Việt Nam cũng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thuế GTGT.
Điều 4 Luật Thuế GTGT quy định: “Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
Căn cứ theo quy định trên, tổ chức, cá nhân không kinh doanh không phải là người nộp thuế GTGT.
Do đó để tránh vướng mắc và bảo đảm minh bạch và thống nhất trong thực hiện, tại Nghị định số 121/2011/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam; và tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
II: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phác thảo và các khoản thu tài chính khác. Khi nhận về các khoản tiền trên thì phải tiến hành lập các chứng từ theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Đối với trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như đối với bán hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trong trường hợp doanh nghiệp nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường chú tại Việt Cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Bao gồm các trường hợp như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị. quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư thương mại, môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, đào tạo, chia cước dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tê giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng vệ tinh của nược ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh , không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
- Doanh nghiệp chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và cho các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế xuất 5%. Đã được hướng dẫn tại khoản 5 điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính thuế GTGT theo tỉ lệ 1% trên doanh thu
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có quyết định hoặc lệnh điểu chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản,
Trường hợp TSCĐ khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy đình.
- Cơ sở kinh doanh không phải kê khai,nộp thuế trong các trường hợp sau:
-Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết, biên bản định giá tài sản của hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
-Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, điều chuyển tài sản khi chia, tách , hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điểu chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn giá trị giá gia tăng và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định
-
Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
-
Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
-
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại ly bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay,..
-
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
Trên đây là các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. Bài viết được các kế toán trưởng giảng dạy tại lớp học kế toán tổng hợp thực hành tổng hợp và biên soạn.
Xem thêm bài viết: Đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng mới nhất
Để nhanh chóng thành thạo nghiệp vụ kế toán, bạn có thể tham gia khóa học kế toán tại Trung tâm Lê Ánh.
Ngoài chương trình đào tạo kế toán, Trung tâm Lê Ánh tổ chức các lớp học xuất nhập khẩu ở hà nội và tphcm được giảng dạy bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành xuất nhập khẩu, để biết thêm thông tin về khóa học này, bạn vui lòng tham khảo tại website: xuatnhapkhauleanh.edu.vn
Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!