Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

Tiếp theo nội dung về kế toán hoạt động xây dựng. Trong bài viết này Kế toán Lê Ánh sẽ chia sẻ những kiến thức về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

Xem thêm: Đặc điểm hoạt động xây dựng và quy định kế toán

1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận rời, vật liệu tham gia cấu thành nên thực tế sản phẩm xây dựng hoặc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây dựng.

Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. xuất nhập khẩu lê ánh

Quy định kế toán:

  • Nguyên vật liệu dựng cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng theo giá thực tế xuất kho (FIFO, bình quân,...)
  • Trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không hạch toán riêng được cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho từng đối tượng xây dựng theo tiêu thức phù hợp (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên vật liệu…)
  • Cuối kỳ kế toán hay khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trường (nếu có) để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng thi công cho công trình, hạng mục công trình
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

 

Bút toán: 

Nợ TK 632

      Có TK 631

Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường, không tính vào giá thành sản phẩm xây dựng, được thực hiện trước khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ

Vận dụng thực tế:

Do chu kỳ sản xuất thi công xây dựng kéo dài nên bút toán này không xác định được cuối mỗi kỳ, mà phải đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì mới xác định được số vượt mức so với dự toán từng công trình, hạng mục công trình.

Khi đó, kế toán có thể ghi: Nợ TK 632/ Có TK 154: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường, không tính vào giá thành sản phẩm xây dựng.

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp trong xây dựng bao gồm:

  • Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình trên công trường và lắp đặt thiết bị.
  • Lương phụ, phụ cấp làm đêm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp nóng độc hại…

Lưu ý:

Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây dựng bao gồm: Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bố dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công tác bảo quản công trường.

Tài khoản sử dụng:

TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất

Quy định kế toán:

  • Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc phù hợp.
  • Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp không tập hợp riêng được cho từng công trình, hạng mục công trình thì nhà thầu có thể áp dụng phương pháp phân bổ cho từng đối tượng xây dựng theo tiêu thức phù hợp (tỷ lệ với định mức chi phí nhân công trực tiếp…).
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 

Bút toán: 

Nợ TK 632

      Có TK 622

Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường, không tính vào giá thành sản phẩm xây dựng, được thực hiện trước khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ

Vận dụng thực tế:

Do chu kỳ sản xuất thi công xây dựng kéo dài, nên bút toán này không xác định được cuối mỗi kỳ, mà phải đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì mới xác định được số vượt mức so với dự toán từng công trình, hạng mục công trình

Khi đó, kế toán có thể ghi: Nợ TK 632/Có TK 154: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường, không tính vào giá thành sản phẩm xây dựng.

Khóa học kế toán xây dựng

3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là một bộ phận của tài sản cố định, bao gồm tất cả các loại xe máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, diezel, xăng dầu…) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây dựng trên các công trình thay thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất, làm đá, làm bê tông, làm nền móng, xúc, nâng cao, vận chuyển … như máy nghiền đá, máy trộn bê tông, máy san nền, máy xúc, máy vận thăng, máy cạp chuyển, cần cầu,...

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công, các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây dựng, bao gồm:

  • Chi phí nhân công: Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi công.
  • Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe máy thi công
  • Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công.
  • Chi phí khấu hao máy thi công
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: Thuê ngoài sửa chữa máy thi công, tiền mua bảo hiểm xe máy thi công, chi phí điện nước, thuê máy thi công, chi phí trả cho nhà thầu phụ…
  • Chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công

Chứng từ ban đầu để theo dõi, ghi nhận công việc hàng ngày của máy thi công là “Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”

Mỗi máy được phát một phiếu do công nhân điều khiển giữ. Cuối tháng, các phiếu này được đưa về phòng kế toán để lập “bảng tổng hợp tình hình sử dụng máy thi công”, căn cứ vào bảng này, kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy. Việc phân bổ chi phí sử dụng cho các đối tượng xây dựng được thực hiện theo từng loại máy, nhóm máy căn cứ vào số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng công việc hoàn thành của máy.

Tài khoản sử dụng: TK 623 hoặc TK 154

  • TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công: Được sử dụng trong trường hợp nhà thầu không tổ chức đội xe máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội xe máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội.
  • TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Được sử dụng trong trường hợp nhà thầu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng.

Quy định kế toán:

  • TK 632 chỉ được dụng trong trường hợp nhà thầu thực hiện xây dựng công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
  • Trường hợp nhà thầu thực hiện xây dựng công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không dùng TK 632 mà tập hợp toàn bộ chi phí xây dựng trực tiếp vào các TK 621, 6277 (tương tự hoạt động sản xuất phụ trong loại hình doanh nghiệp sản xuất).
  • Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân sử dụng máy và phục vụ máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt mức bình thường cũng không được tính vào giá thành công trình xây dựng mà được kết chuyển ngay vào TK 632

Trường hợp nhà thầu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 2 

Tùy theo mối quan hệ giữa đội máy thi công với nhà thầu

Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ phận:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 3

 

Trường hợp nhà thầu không tổ chức đội xe máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội xe máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 4

 

Nếu nhà thầu thuê ngoài máy thi công  (thuê máy thi công và tự tổ chức sử dụng hoặc thi thuê một số ca máy hoạt động nhất định)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 5

4. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung trong xây dựng là các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các công trình xây dựng bao gồm

  • Chi phí lương nhân viên quản lý đội xây dựng, quản lý công trường.
  • Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý tổ đội thi công, quản lý công trường, của nhân công trực tiếp xây dựng, nhân công ử dụng và phục vụ máy thi công
  • Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng, trên công trường
  • Chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây dựng; và
  • Các chi phí khác liên quan đến hoạt động của công trường, tổ đội thi công.

Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công trường.

Quy định kế toán:

Chi phí chung được tập hợp theo từng địa điểm thi công, khu vực thi công, từng công trường.

Trường hợp chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng xây dựng mà không hạch toán riêng biệt được thì chi phí chung sẽ được phân bổ cho từng đối tượng xây dựng theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

Kế toán chi phí sản xuất chung

 

Bút toán: Nợ TK 632/ Có TK 627

Phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường không phân bổ không tính vào giá thành sản phẩm xây dựng, được thực hiện trước khi kết chuyển chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.

Vận dụng thực tế: Do chu kỳ sản xuất thi công xây dựng kép dài, nên bút toán Nợ TK 623/ Có TK 627 không xác định được cuối mỗi kỳ, mà phải đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì mới xác định được vượt mức so với dự toán từng công trình, hạng mục công trình

Khi đó kế toán có thể ghi:

Nợ TK 632/ Có TK 154 phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường, không phân bổ, không tính vào giá thành sản phẩm xây dựng.

5. Kế toán chi phí xây dựng phụ

Ngoài việc xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình theo đơn đặt hàng, nhà thầu có thể tổ chức hoạt động xây dựng phụ phục vụ cho xây dựng chính.

Bộ phận xây dựng phụ thực hiện các công việc sau:

  • Xây dựng tháo dỡ các công trình tạm thời
  • Sửa chữa TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc
  • Thanh lý TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc.

Nếu còn thừa năng lực, bộ phận này cũng có thể cung cấp cho bên ngoài.

Kế toán sử dụng chi tiết TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động xây dựng phụ. Quy trình kế toán cũng tương tự như kế toán chi phí sản xuất phụ trong sản xuất công nghiệp.

6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

Đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, theo quy định, chỉ áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây dựng công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây dựng.

Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Tài khoản này trong ngành Xây dựng có 4 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 1541 - Xây dựng: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây dựng phản ánh giá trị sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ
  • Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây dựng,...)
  • Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dở dang cuối kỳ.
  • Tài khoản 1544  - Chi phí bảo hành xây dựng: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây dựng còn dở dang cuối kỳ.

Quy định kế toán

TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình…

Việc tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây dựng phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây dựng gồm:

  • Chi phí vật liệu
  • Chi phí nhân công
  • Chi phí sử dụng máy thi công
  • Chi phí chung

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

 

Lưu ý thêm những trường hợp thuộc ngành như sau:

  • Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (Ví dụ: Trường hợp không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình như khách hàng không còn khả năng thanh toán…) thì phải ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ: Nợ TK 623/ Có TK 154
  • Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
  • Nhập kho vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, phế liệu thu hồi từ công trình.

Nợ TK 152

Có TK 154

  • Nếu bán nay vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, phế liệu thu hồi từ công trình 

Nợ TK 111, 112…

Có TK 154

Có TK 33311

  • Trường hợp nhượng bán hoặc thành lý máy móc thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và đã khấu hao hết khi kết thúc hợp đồng xây dựng;

Thu nhập do thanh lý máy móc thiết bị thi công được ghi giảm trực tiếp chi phí sản xuất

Nợ TK 111, 112…

Có TK 154

Có TK 33311

Chi phí thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị được ghi tăng trực tiếp chi phí sản xuất

Nợ TK 154

Nợ TK 133

Có TK 111, 112…

Và ghi giảm TSCĐ là máy móc thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý

Nợ TK 214

Có TK 211

*Trường hợp nhà thầu tạm ứng chi phí để thực hiện khối lượng giao khoán xây dựng nội bộ mà tổ đội nhận khoán không tổ chức kế toán riêng thì kế toán theo dõi tạm ứng trên TK 141 - Tạm ứng và quyết định tạm ứng ghi tăng các khoản mục chi phí có liên quan.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

 

*Trong kỳ báo có thể có một bộ phận kết cấu, một loại công việc hay một giai đoạn thi công hoàn thành được thanh toán với khách hàng hoặc trong trường hợp được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, do đó cần kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang để tính giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành. Tùy thuộc vào phương thức giao nhận thầu giữa nhà thầu và khách hàng, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Xác định theo chi phí thực tế phát sinh; Xác định theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm; Xác định theo đơn giá dự toán.

*Nếu có khối lượng xây dựng chia thầu lại cho nhà thầu phụ thì khối lượng này không được phản ánh chung vào chi tiết TK 154 - Xây dựng do bản thân nhà thầu thực hiện mà được ghi trực tiếp vào TK 632 nếu bàn giao ngay cho khách hàng. (Trường hợp nhận khối lượng chia thầu từ nhà thầu phụ nhưng chưa bàn giao cho khách hàng thì kế toán sẽ mở riêng sổ chi tiết TK 154 để theo dõi giá trị khối lượng chia thầu lại cho nhà thầu phụ)

Tham khảo »»» 

Trên đây kế toán Lê Ánh đã chia sẻ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Để hiểu hơn về những quy định về kế toán hoạt động xây dựng bạn đọc có thể tham khảo các bài viết trên ketoanleanh.edu.vn hoặc đăng ký khóa học kế toán tổng hợp thực hành nâng cao tại kế toán Lê Ánh.