Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày BCTC Theo Thông Tư 99/2025/TT-BTC
Sự ra đời của Thông tư 99/2025/TT-BTC tạo ra khung chuẩn mới cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính, đặc biệt nhấn mạnh tính minh bạch, nhất quán và khả năng so sánh giữa các kỳ kế toán. Các nguyên tắc được quy định chi tiết hơn, giúp doanh nghiệp chuẩn hóa quy trình ghi nhận và trình bày số liệu theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Để hỗ trợ kế toán thích ứng nhanh và thực hiện báo cáo chính xác ngay từ kỳ đầu áp dụng, bài viết dưới đây Kế toán Lê Ánh tổng hợp những Nguyên tắc lập và trình bày BCTC theo thông tư 99/2025/TT-BTC, kèm lưu ý thực tế dành cho doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực.
Mục lục
- 1. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Đáp Ứng Giả Định Hoạt Động Liên Tục
- 2. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Khi Thay Đổi Kỳ Kế Toán
- 4. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Khi Chia, Tách, Hợp Nhất, Sáp Nhập Doanh Nghiệp
- 5. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Khi Doanh Nghiệp Không Đáp Ứng Giả Định Hoạt Động Liên Tục
1. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Đáp Ứng Giả Định Hoạt Động Liên Tục
1.1. Tuân thủ chuẩn mực kế toán
- Báo cáo tài chính (BCTC) phải lập theo VAS 21 và các chuẩn mực liên quan.
- Thông tin trọng yếu cần giải trình rõ để phản ánh đúng tình hình tài chính.
1.2. Tôn trọng bản chất kinh tế
Giao dịch phải được phản ánh theo bản chất kinh tế, không theo hình thức pháp lý.
1.3. Nguyên tắc thận trọng
- Tài sản không được ghi cao hơn giá trị có thể thu hồi.
- Nợ phải trả không được ghi thấp hơn nghĩa vụ thực tế.
1.4. Phân loại tài sản và nợ phải trả
Báo cáo tình hình tài chính phải trình bày tài sản và nợ phải trả thành:
- Ngắn hạn
- Dài hạn theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.
a. Tài sản ngắn hạn - được coi là ngắn hạn khi:
- Dự kiến thu hồi/sử dụng trong chu kỳ kinh doanh thông thường.
- Giữ chủ yếu cho mục đích thương mại.
- Thu hồi trong ≤ 12 tháng từ ngày kết thúc kỳ kế toán.
- Là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi bị hạn chế sử dụng > 12 tháng.
=> Không thuộc 4 trường hợp trên thì là tài sản dài hạn.
b. Nợ phải trả ngắn hạn - được coi là ngắn hạn khi:
- Dự kiến thanh toán trong chu kỳ kinh doanh thông thường.
- Nắm giữ nợ vì mục đích thương mại.
- Đến hạn thanh toán trong ≤ 12 tháng.
- Doanh nghiệp không có quyền từ chối thanh toán tại bất kỳ thời điểm nào trong 12 tháng.
Lưu ý đặc biệt: Một số nợ phải trả phát sinh thường xuyên trong vốn lưu động (phải trả nhà cung cấp, phải trả nhân viên…) phải phân loại ngắn hạn, dù thời gian thanh toán thực tế có thể > 12 tháng.
c. Sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán (không cần điều chỉnh):
- Gia hạn nợ ngắn hạn thành nợ dài hạn.
- Khắc phục vi phạm về điều khoản nợ dài hạn.
- Chủ nợ cho phép ân hạn ≥ 12 tháng.
=> Chỉ cần thuyết minh trong BCTC.
d. Tái phân loại tài sản/nợ phải trả
Nếu kỳ này đáp ứng điều kiện ngắn hạn thì phải chuyển từ dài hạn => ngắn hạn.
Trừ trường hợp bị hạn chế theo hướng dẫn Thông tư 99.
e. Chu kỳ kinh doanh
Nếu DN không xác định rõ chu kỳ kinh doanh => mặc định là 12 tháng.
1.5. Trình bày riêng biệt - không được bù trừ
- Tài sản và nợ phải trả phải trình bày tách biệt.
- Chỉ bù trừ khi liên quan cùng đối tượng, vòng quay nhanh, đáo hạn ngắn, phát sinh từ giao dịch giống nhau.
1.6. Trình bày doanh thu - chi phí - thu nhập
- Phải tuân nguyên tắc phù hợp và thận trọng.
- BCTC phải điều chỉnh hồi tố nếu phát hiện sai sót trọng yếu các kỳ trước.
1.7. Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc
- BCTC phải hợp nhất thông tin của trụ sở chính và đơn vị trực thuộc.
- Toàn bộ giao dịch nội bộ (doanh thu - chi phí - lãi - lỗ chưa thực hiện) phải loại trừ.
2. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Khi Thay Đổi Kỳ Kế Toán
Khi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ doanh nghiệp thay đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
- Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới.
- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho kỳ kế toán kể từ thời điểm cuối kỳ kế toán cũ đến thời điểm thay đổi kỳ kế toán: số liệu kể từ thời điểm cuối kỳ kế toán cũ đến thời điểm thay đổi kỳ kế toán được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” trình bày là số liệu tương ứng trong kỳ kế toán trước hoặc số liệu của 12 tháng trên Báo cáo tài chính của năm tài chính liền trước.
- Doanh nghiệp phải thuyết minh rõ:
- Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
- Các số liệu tương ứng để so sánh được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần Thuyết minh Báo cáo tài chính có liên quan, trường hợp số liệu “Kỳ trước” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ này là của 12 tháng năm tài chính liền trước thì doanh nghiệp phải thuyết minh về tính không thể so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính.
3. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Khi Chuyển Đổi Loại Hình Doanh Nghiệp
Khi chuyển đổi loại hình, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
- Đối với sổ kế toán phần ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:
Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới.
- Đối với Báo cáo tình hình tài chính:
Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” trình bày số liệu lũy kế kể từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thuyết minh rõ lý do khi không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính.
4. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Khi Chia, Tách, Hợp Nhất, Sáp Nhập Doanh Nghiệp
Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo các nguyên tắc sau:
|
Tiêu chí |
Chia doanh nghiệp |
Tách doanh nghiệp |
Hợp nhất doanh nghiệp |
Sáp nhập doanh nghiệp |
|
Khái niệm |
Chia doanh nghiệp cũ thành 2 hoặc nhiều doanh nghiệp mới, doanh nghiệp cũ chấm dứt tồn tại hoặc vẫn tồn tại (tùy hình thức chia). |
Một phần tài sản – nợ phải trả – vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bị tách được chuyển sang doanh nghiệp mới; doanh nghiệp bị tách vẫn tồn tại. |
Hai hoặc nhiều doanh nghiệp hợp nhất thành một doanh nghiệp mới; các doanh nghiệp cũ chấm dứt hoạt động. |
Một hoặc nhiều doanh nghiệp được nhập vào một doanh nghiệp hiện hữu, doanh nghiệp bị sáp nhập chấm dứt, doanh nghiệp nhận sáp nhập tiếp tục tồn tại. |
|
Doanh nghiệp mới xuất hiện? |
Có |
Có |
Có |
Không (chỉ có doanh nghiệp nhận sáp nhập tiếp tục tồn tại). |
|
Doanh nghiệp cũ còn tồn tại? |
Có thể có hoặc không |
Có |
Không |
Chỉ doanh nghiệp nhận sáp nhập tồn tại. |
|
Tài sản – Nợ phải trả – Vốn chủ sở hữu chuyển giao |
Chuyển toàn bộ hoặc một phần sang doanh nghiệp mới. |
Chuyển một phần sang doanh nghiệp mới. |
Chuyển toàn bộ sang doanh nghiệp hợp nhất. |
Chuyển toàn bộ sang doanh nghiệp nhận sáp nhập. |
|
Ghi nhận trên Sổ kế toán của doanh nghiệp mới |
Ghi nhận số phát sinh trong kỳ. Không có số dư đầu kỳ. |
Ghi nhận số phát sinh trong kỳ. Không có số dư đầu kỳ. |
Ghi nhận số phát sinh trong kỳ. Không có số dư đầu kỳ. |
Không phải doanh nghiệp mới. Doanh nghiệp nhận sáp nhập ghi số phát sinh trong kỳ. |
|
Số dư đầu kỳ của doanh nghiệp nhận tài sản |
Không có số dư đầu kỳ |
Không có số dư đầu kỳ |
Không có số dư đầu kỳ |
Không thay đổi, giữ nguyên số dư đầu kỳ của doanh nghiệp nhận sáp nhập. |
|
Số dư đầu kỳ của doanh nghiệp bị chia/tách |
Giữ nguyên (nếu doanh nghiệp cũ vẫn tồn tại) |
Giữ nguyên |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
|
Trình bày trên Bảng cân đối kế toán – Cột “Số đầu năm” |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
Giữ nguyên, không thay đổi |
|
Trình bày trên Bảng cân đối kế toán – Cột “Số cuối năm” |
Tổng hợp tài sản – nợ phải trả nhận được |
Tổng hợp tài sản – nợ phải trả nhận được |
Tổng hợp tài sản – nợ phải trả của doanh nghiệp bị hợp nhất |
Tổng hợp tài sản – nợ phải trả của doanh nghiệp bị sáp nhập |
|
Báo cáo KQKD & Lưu chuyển tiền tệ – Trình bày |
Chỉ trình bày số liệu từ thời điểm chia → cuối kỳ |
Chỉ trình bày số liệu từ thời điểm tách → cuối kỳ |
Chỉ trình bày số liệu từ thời điểm hợp nhất → cuối kỳ |
Chỉ trình bày số liệu từ thời điểm sáp nhập → cuối kỳ |
|
Cột “Năm trước” trên Báo cáo KQKD & LCTT |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
Giữ nguyên của doanh nghiệp nhận sáp nhập |
|
Chênh lệch giá trị khi chuyển giao tài sản |
Xử lý theo bản chất giao dịch và chuẩn mực liên quan |
Xử lý theo bản chất giao dịch và chuẩn mực liên quan |
Có thể phát sinh lợi thế thương mại nếu không kiểm soát chung |
Xử lý theo mô hình hợp nhất kinh doanh hoặc mua nhóm tài sản tùy điều kiện |
|
Xóa giao dịch nội bộ |
Nếu có giữa công ty mẹ – công ty con sau chia |
Nếu có |
Bắt buộc xóa toàn bộ |
Bắt buộc xóa các giao dịch giữa các bên liên quan sau sáp nhập |
|
Nghĩa vụ thuế |
Thực hiện theo pháp luật thuế tại thời điểm chia |
Tương tự |
Tương tự |
Tương tự, có thể phát sinh thuế TNDN do đánh giá lại tài sản |
5. Nguyên Tắc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Khi Doanh Nghiệp Không Đáp Ứng Giả Định Hoạt Động Liên Tục
- Khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giải thể, ngừng hoạt động
→ Không được lập BCTC theo giả định “hoạt động liên tục”.
→ Phải dùng mẫu DNKLT và đánh giá lại toàn bộ tài sản – nợ phải trả theo giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý.
- Một số TH ngoại lệ không cần áp dụng DNKLT
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
- Chuyển công ty con thành đơn vị trực thuộc hoặc ngược lại
- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Khi không hoạt động liên tục. Doanh nghiệp phải:
- Đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ
- Chuyển toàn bộ tài sản dài hạn → ngắn hạn nếu dự kiến thanh lý trong 12 tháng
- Lập BCTC theo mẫu B01 → B09 – DNKLT
- Thuyết minh rõ lý do và tác động.
- Các tài sản/nợ được đánh giá theo nguyên tắc
- Hàng tồn kho: giá trị thuần có thể thực hiện
- TSCĐ: giá thấp hơn giữa giá trị còn lại & giá trị thu hồi
- Đầu tư tài chính: giá trị thấp hơn
- Ngoại tệ: theo tỷ giá bình quân cuối kỳ
- Nợ phải trả: theo giá trị phải trả thực tế tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Thông tư 99/2025/TT-BTC đặt ra bộ nguyên tắc xuyên suốt trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính, đặc biệt nhấn mạnh đến tính trung thực, thận trọng và khả năng so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán. Việc hiểu rõ các quy định về phân loại, đánh giá lại tài sản – nợ phải trả, cũng như yêu cầu lập BCTC trong trường hợp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của thông tin tài chính.
Tuy nhiên, để vận dụng chính xác các chuẩn mực và quy định mới, đội ngũ kế toán cần có kiến thức nền tảng vững chắc và kỹ năng xử lý số liệu thực tế. Nếu bạn đang tìm kiếm một chương trình học bài bản, thực hành sâu và bám sát quy định hiện hành, Khóa học kế toán tổng hợp thực hành và Khóa học kế toán thuế chuyên sâu tại Kế toán Lê Ánh sẽ là lựa chọn phù hợp. Chương trình được xây dựng bởi đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, giúp học viên nắm vững nghiệp vụ, tự tin xử lý BCTC và dễ dàng áp dụng vào công việc thực tế.