Hướng dẫn chi tiết cách lập bảng cân đối kế toán

Nội dung bài viết được cố vấn chuyên môn bởi TS. Lê Thị Ánh - CEO Trung tâm Lê Ánh - Giảng viên khóa học kế toán tổng hợp thực hành tại Kế Toán Lê Ánh.

Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp, cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm đầu kỳ hoặc cuối kỳ.

Bài viết dưới đây, đội ngũ giảng viên khóa học kế toán tổng hợp thực tế tại Kế toán Lê Ánh sẽ hướng dẫn chi tiết các bạn cách lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200.

I. Bảng cân đối kế toán là gì?

1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán

Căn cứ theo Mục 1.1, Khoản 1, Điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính quy định như sau:

“1.1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.”

Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tham khảo thêm khái niệm bảng cân đối kế toán là gì? Qua video chia sẻ của CEO Lê Ánh chia sẻ dưới đây:

2. Ý nghĩa bảng cân đối kế toán

Phân tích tình hình tài chính: Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn, mức độ thanh khoản cũng như sự ổn định tài chính.

Giúp theo dõi sự thay đổi của tài sản và nguồn vốn: Doanh nghiệp có thể quan sát sự biến động của tài sản và nguồn vốn theo thời gian bằng cách so sánh các bảng cân đối kế toán qua các kỳ kế toán khác nhau.

Cơ sở cho các quyết định kinh doanh: Dựa trên dữ liệu từ bảng cân đối kế toán kết hợp với các báo cáo tài chính khác, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định chiến lược như mở rộng thị trường, thu hẹp quy mô sản xuất, đầu tư hoặc huy động vốn.

Tuân thủ quy định kế toán: Bảng cân đối kế toán là một phần không thể thiếu trong báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế, góp phần đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp lý theo Luật Kế toán.

Cung cấp dữ liệu, củng cố niềm tin cho các bên liên quan: Là một tài liệu quan trọng giúp các bên liên quan, bao gồm nhà đầu tư và chủ nợ, đánh giá tình hình tài chính, tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro khi quyết định đầu tư hoặc cấp vốn cho doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là căn cứ để đưa ra các quyết định đầu tư, cấp vốn và hợp tác. Dựa vào đó, nhà đầu tư có thể đánh tính an toàn hay triển vọng cho các khoản đầu tư của họ. Các cơ quan pháp luật sẽ đối chiếu Bảng cân đối kế toán với các biểu mẫu thuế và tài liệu tài chính khác để đảm bảo tính chính xác

Đánh giá doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh: Làm căn cứ để chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan khác đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và tiềm năng tăng trưởng của mình với đối thủ.

3. Cấu trúc bảng cân đối kế toán

Cấu trúc Bảng cân đối kế toán gồm hai phần là tài sản và nguồn vốn nhằm biểu thị sự cân đối giữa tổng giá trị tài sản mà công ty sở hữu và tổng giá trị nguồn vốn mà công ty, doanh nghiệp đã sử dụng để mua tài sản đó.

Tài sản = Nguồn Vốn

Tài sản Ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

a. Tài sản

Trong bảng cân đối kế toán, phần tài sản thể hiện toàn bộ nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu, có tiềm năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Tài sản được phân thành hai nhóm chính:

Tài sản ngắn hạn: Bao gồm các khoản mục có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc được sử dụng trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:

  • Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
  • Các khoản phải thu ngắn hạn
  • Đầu tư tài chính ngắn hạn
  • Hàng tồn kho
  • Tài sản ngắn hạn khác có thời gian thu hồi hoặc thời gian sử dụng không quá 12 tháng

Tài sản dài hạn: Gồm những tài sản không dễ dàng quy đổi thành tiền mặt, thường gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thời gian sử dụng trên 12 tháng. Bao gồm:

  • Các khoản phải thu dài hạn
  • Tài sản cố định
  • Đầu tư tài chính dài hạn
  • Bất động sản đầu tư
  • Tài sản dở dang dài hạn
  • Tài sản dài hạn khác

b. Nguồn vốn

Trong bảng cân đối kế toán, nguồn vốn được chia thành hai phần chính: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Nợ phải trả: thể hiện các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp cần thanh toán trong tương lai, bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ khác. Đây là các cam kết tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện, có thể bằng tiền mặt hoặc các dịch vụ khác. Việc phân loại nợ dựa trên thời hạn thanh toán:

  • Nợ ngắn hạn: Các khoản phải trả có thời gian thanh toán dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường.
  • Nợ dài hạn: Các khoản nợ có thời hạn thanh toán từ 12 tháng trở lên hoặc kéo dài qua một chu kỳ kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu: đại diện cho phần tài sản ròng của doanh nghiệp, được xác định bằng cách lấy tổng giá trị tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả. Đây chính là phần còn lại thuộc về cổ đông hoặc chủ sở hữu sau khi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính. Vốn chủ sở hữu bao gồm:

  • Vốn góp của chủ sở hữu: Gồm vốn kinh doanh của cổ đông và thành viên góp vốn, bao gồm thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ, quyền chọn chuyển đổi trái phiếu, quỹ đầu tư phát triển…
  • Các quỹ và nguồn kinh phí khác: Gồm các nguồn kinh phí sự nghiệp, vốn cấp cho các dự án, cũng như nguồn kinh phí đã được sử dụng để hình thành tài sản cố định.

II. Tính chất của Bảng cân đối kế toán

Trước khi đi vào hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán thì các bạn cần nắm được tính chất của bảng cân đối kế toán là gì

Là một báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp thông tin ra bên ngoài nên Bảng cân đối kế toán cần phải đáp ứng những yêu cầu nhất định: Chính xác, trung thực, dễ hiểu, có khả năng so sánh ... Những đặc điểm này cũng là đặc điểm chung của các báo cáo tài chính khác.

Vậy điều gì tạo nên sự khác biệt của Bảng cân đối kế toán, chúng ta hãy tìm hiểu về một ví dụ cụ thể sau đây:

Ví dụ về tính chất bảng cân đối kế toán

Thực hiện so sánh giá trị tài sản của đơn vị tại hai thời điểm phản ánh cuối kỳ kế toán thứ N và cuối kỳ kế toán thứ N + 1 ta thấy giá trị của từng chỉ tiêu đã thay đổi, ví dụ chỉ tiêu tiền mặt từ 100 đã tăng lên 200, tổng tài sản cũng đã thay đổi từ 1.570 đã tăng lên thành 1.660 tuy nhiên ở hai thời điểm này giá trị TỔNG CỘNG TÀI SẢN và TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN luôn cân bằng với nhau, đây chính là tính chất nổi bật của bảng cân đối kế toán.

Ở bất kỳ thời điểm nào khi lập Bảng cân đối kế toán mặc dù giá trị từng chỉ tiêu thay đổi hay tổng giá trị tài sản đã thay đổi nhưng tính cân đối của Bảng sẽ không mất đi.

Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán

Nếu xét về công dụng thì Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán có vai trò hoàn toàn khác nhau trong công tác kế toán, tuy nhiên hai yếu tố này không hoàn toàn độc lập với nhau khi kế toán thực hiện nội dung công việc của mình.

Trước hết cả Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán ĐỀU được sử dụng để phản ánh về đối tượng kế toán, tuy nhiên đối với Bảng cân đối kế toán đối tượng kế toán chỉ bao gồm tài sản của đơn vị và giá trị phản ánh là tại một thời điểm.

Trong khi đó với tài khoản kế toán cũng là phản ánh đối tượng kế toán nhưng tài khoản gồm những loại phản ánh về tài sản và cả sự vận động của tài sản (tài khoản doanh thu, tài khoản chi phí...) nội dung tài khoản phản ánh về từng đối tượng cũng bám sát theo từng nghiệp vụ kinh tế, do vậy số liệu trong tài khoản vừa mang đặc tính thời điểm (thể hiện ở số dư của tài khoản) nhưng cũng đồng thời mang cả đặc tính thời kỳ (thể hiện ở số phát sinh).

Điểm KHÁC BIỆT nữa giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán đó là mức độ thông tin khi phản ánh đối tượng. Trong Bảng cân đối kế toán các chỉ tiêu phản ánh về đối tượng là ở góc độ khái quát còn với hệ thống tài khoản thì khả năng phản ánh sẽ cụ thể, chi tiết hơn thể hiện là tài khoản kế toán không chỉ có tài khoản tổng hợp mà còn có những tài khoản chi tiết đi kèm nếu có nhu cầu chi tiết hóa thông tin.

Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tại một đơn vị kế toán khi mới đi vào hoạt động (hay bắt đầu kỳ kế toán mới) thì căn cứ để kế toán ghi số dư đầu kỳ vào các tài khoản đó là Bảng cân đối kế toán. Từ số dư này trong kỳ kế toán sẽ cập nhật nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào trong tài khoản, đến cuối kỳ kế toán sẽ xác định số dư của từng tài khoản. Số dư của các tài khoản ở thời điểm cuối kỳ là căn cứ để kế toán lập Bảng cân đối kế toán mới.

>>> Tham khảo: "Sách Nguyên Lý Kế Toán Ứng Dụng" - cẩm nang toàn diện cho các kế toán, sinh viên chuyên ngành, và những ai quan tâm đến kế toán.

anh-chup-man-hinh-2024-12-19-115240

III. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán

Trường hợp 1: Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Theo Chuẩn mực kế toán, khi lập bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng quy định.

Các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bao gồm Tài sản và Nợ phải trả, cần được phân loại rõ ràng thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp:

Với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh 12 tháng:

  • Tài sản và Nợ phải trả có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng từ ngày lập báo cáo được xếp vào danh mục ngắn hạn.
  • Những khoản có thời gian thu hồi hoặc thanh toán từ 12 tháng trở lên được phân loại là dài hạn.

Với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng:

  • Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường được xem là ngắn hạn.
  • Những khoản thu hồi hoặc thanh toán sau một chu kỳ kinh doanh được phân vào nhóm dài hạn.

Doanh nghiệp cần giải trình chi tiết về đặc điểm chu kỳ kinh doanh, thời gian trung bình của một chu kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng liên quan đến ngành nghề và lĩnh vực hoạt động.

Với doanh nghiệp không thể xác định chu kỳ kinh doanh cụ thể: Việc phân loại tài sản và nợ phải trả sẽ dựa vào tính thanh khoản, sắp xếp theo thứ tự giảm dần.

Ngoài ra, khi lập bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa công ty mẹ và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp cần loại trừ toàn bộ các khoản phát sinh từ giao dịch nội bộ, bao gồm các khoản phải thu, phải trả và cho vay nội bộ giữa cấp trên và cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.

Quá trình loại trừ này được thực hiện theo phương pháp tương tự như hợp nhất báo cáo tài chính. Đồng thời, các chỉ tiêu không có số liệu thực tế sẽ được miễn trình bày, và doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại số thứ tự của các khoản mục sao cho đảm bảo tính liên tục trong từng phần của bảng cân đối kế toán.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Đối với doanh nghiệp không còn duy trì hoạt động liên tục, việc lập bảng cân đối kế toán sẽ tương tự như trường hợp trên nhưng có một số điểm điều chỉnh quan trọng:

  • Không phân loại tài sản và nợ phải trả theo ngắn hạn hoặc dài hạn.
  • Không trình bày các chỉ tiêu về dự phòng.
  • Một số chỉ tiêu cần điều chỉnh phương pháp lập, bao gồm:

Mã số 121 - Chứng khoán kinh doanh.

Mã số 140 - Hàng tồn kho.

Các khoản mục dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục sẽ được gộp chung để thể hiện trong bảng cân đối kế toán.

Những thay đổi trên nhằm đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp khi không còn hoạt động liên tục, giúp các bên liên quan có đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán và xử lý tài sản của doanh nghiệp.

IV. Mẫu bảng cân đối kế toán mới nhất

1. Mẫu Bảng cân đối kế toán theo thông tư 200 của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Mẫu bảng cân đối kế toán đối với doanh nghiệp hoạt động liên tục được lập theo Mẫu số B01-DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

anh-chup-man-hinh-2025-02-17-164237

»» Tải mẫu về: Tại đây

2. Mẫu Bảng cân đối kế toán theo thông tư 200 của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Doanh nghiệp không hoạt động liên tục khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, dự kiến chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền)

- Doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong vòng không quá 12 tháng kể từ ngày lập Báo cáo tài chính (đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường).

Mẫu bảng cân đối kế toán đối với doanh nghiệp hoạt động liên tục Mẫu số B01/CDHĐ – DNKLT ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

anh-chup-man-hinh-2025-02-17-164257

»» Tải mẫu về: Tại đây

3. Mẫu bảng cân đối kế toán Excel

anh-chup-man-hinh-2025-02-17-164307

>>> Download bảng cân đối kế toán file excel: Tại đây

V. Các việc cần chuẩn bị trước khi lập bảng cân đối kế toán

Các bước cần chuẩn bị trước khi lập bảng cân đối kế toán

Bước 1: Kiểm tra số dư đầu kỳ xem các tài khoản hiện tại có khớp với số trên bảng cân đối kế toán kỳ trước không?

Bước 2: Kiểm tra bút toán kế toán hạch toán trong kỳ đến thời điểm lập Báo cáo. Rà soát số dư tài khoản tại ngày lập báo cáo, đối chiếu với Thuế, Bảo hiểm, Khách hàng,…

Bước 3: Kiểm tra bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ. Đảm bảo tài khoản đầu 5,6,7,8,9 có số dư bằng 0 tại thời điểm lập báo cáo. Khóa số liệu kế toán đến thời điểm lập báo cáo.

Bước 4: Kiểm tra sổ chi tiết theo tài khoản, Chi tiết theo đối tượng. Phân loại các tài sản, nợ phải trả theo loại “Ngắn hạn” và “Dài hạn”.

Bước 5: Lập “Bảng cân đối phát sinh tài khoản” trong kỳ báo cáo. Đối chiếu số dư nợ, dư có trên bảng cân đối phát sinh khớp với tài khoản.

>>> Tham khảo thêm: Sách Nguyên Lý Kế Toán Ứng Dụng - Kế Toán Lê Ánh

VI. Nguồn số liệu lập Bảng cân đối kế toán

Căn cứ lập bảng cân đối kế toán

  • Số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
  • Số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết.
  • Số liệu cuối năm trên Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).

Bảng cân đối kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán, cho nên nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán phải xuất phát từ các sổ kế toán.

Tuy nhiên số liệu trong số kế toán khi theo dõi đối tượng lại bao gồm cả giá trị hiện có (số dư) và tình hình biến động (số phát sinh) cho nên sử dụng số liệu nào để tổng hợp cần phải căn cứ vào yêu cầu của các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo.

Đối với Bảng cân đối kế toán, là báo cáo phản ánh về tài sản của một đơn vị tại một thời điểm nhất định thì số liệu trong sổ cũng cần có đặc điểm tương tự, do vậy cần căn cứ vào số dư của các sổ kế toán để lập các chỉ tiêu trong báo cáo. Nguồn số liệu để lập nên các chỉ tiêu thuộc phần này đó là số dư của các sổ (tài khoản từ loại 1 đến loại 4), trong đó

  • Số dư của các tài khoản phản ánh Tài sản (loại 1, 2) là nguồn số liệu để lập các chỉ tiêu Phần I: Tài sản
  • Số dư của các tài khoản phản ánh Nguồn vốn (loại 3,4) là nguồn số liệu lập các chỉ tiêu Phần II: Nguồn vốn

Tham khảo video: Tài khoản kế toán - Cách làm chủ các tài khoản kế toán và ghi NỢ - CÓ

VII. Hướng dẫn Cách lập bảng cân đối kế toán chi tiết

Mẫu bảng cân đối kế toán

Mẫu bảng cân đối kế toán

-  Cột "Số đầu năm": Lấy số liệu cột "Số cuối kỳ" của bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước.

-  Cột “Số cuối kỳ”: Lấy “Số dư cuối kỳ” của các tài khoản liên quan trên bảng cân đối phát sinh năm nay.

Chú ý: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn

Bước 1: Xác định ngày báo cáo cho bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán được lập để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thế chứ không phải một khoảng thời gian. Do vậy, tiêu đề của bảng cân đối kế toán luôn ghi kèm ngày cụ thể.

Hiện nay, bảng cân đối kế toán thường được lập vào cuối năm tài chính nhưng nó cũng có thể được lập hàng quý hoặc nửa năm nếu cần.

Bước 2: Thống kê các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tính tổng tài sản

Ở bước này, doanh nghiệp cần liệt kê toàn bộ tài sản ngắn hạn đến dài hạn rồi tính tổng giá trị 2 loại tài sản này và sắp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần như quy định tại điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC:

A. Tài sản

Tên chỉ tiêu

Mã số

Công thức

Số dư cuối kỳ tài khoản

Dư Nợ

Dư Có

A. Tài sản ngắn hạn

100

 

 

 

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

110=111+112

 

 

1. Tiền

111

 

111,112, 113

 

2. Các khoản tương đương tiền

112

 

1281,1288

(các khoản đầu tư dưới 3 tháng)

 

II.  Đầu tư tài chính ngắn hạn

120

120=121+122+123

 

 

1. Chứng khoán kinh doanh

121

 

121

 

2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

122

 

 

2291

3. Đầu tư đến ngày nắm giữ đáo hạn

123

 

1281,1282,1288 (các khoản có kỳ hạn dưới 12 tháng và không phải tương đương tiền)

 

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

130=131+132+133+

134+135+136+137

 

 

1. Phải thu ngắn hạn của KH

131

 

131 (kỳ hạn thu tiền dưới 12 tháng)

 

2. Trả trước cho người bán

132

 

331 (số đã trả trước dưới 12 tháng

 

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn

133

 

1362,1363,1368 (kỳ hạn thu tiền dưới 12 tháng)

 

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD

134

 

337

 

5. Phải thu về cho vay ngắn hạn

135

 

1283

 

6. Các khoản phải thu khác

136

 

1385, 1388, 334, 338, 141, 244, 1381

 

7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

137

 

 

2293 (ghi âm)

IV. Hàng tồn kho

140

140=141+142

 

 

1. Hàng tồn kho

141

 

151,152,153…

 

2. Dự phòng giảm giá hàng tòn kho

142

 

 

2294 (ghi âm)

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

150=151+152+

153+154+155

 

 

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

 

2421

 

2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

152

 

133

 

3. Thuế và các khoản phải thu của nhà nước

153

 

333

 

4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

154

 

171

 

5. Tài sản ngắn hạn khác

155

 

2288

 

B. Tài sản dài hạn

200

 

 

 

I. Các khoản phải thu dài hạn

210

210=211+212+

213+214+215

+216+219

 

 

1. Phải thu dài hạn khác

211

 

131

 

2. Trả trước cho người bán dài hạn

212

 

331

 

3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

213

 

1361

 

4. Phải thu nội bộ dài hạn

214

 

1362,1363,1368

 

5. Phải thu về cho vay ngắn hạn

215

 

1283

 

6. Phải thu dài hạn khác

216

 

1385,1388,334, 338,141,244,

1381

 

7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

219

 

 

2293 (ghi âm)

II.  Tài sản cố định

220

 

 

 

1. Tài sản cố định hữu hình

221

221=222+223

 

 

- Nguyên giá

222

 

211

 

- Giá trị hao mòn

223

 

 

2141 (ghi âm)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

224

224=225+226

 

 

- Nguyên giá

225

 

212

 

- Giá trị hao mòn

226

 

 

2142

3. Tài sản cố định vô hình

227

227=228+229

 

 

- Nguyên giá

228

 

213

 

- Giá trị hao mòn

229

 

 

2143

III. Bất động sản đầu tư

230

230=231+232

 

 

- Nguyên giá

231

 

217

 

- Giá trị hao mòn

232

 

 

2147

IV. Tài sản dở dang dài hạn

240

240=241+242

 

 

1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dơ dang dài hạn

241

 

154

2294

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

242

 

241

 

V. Đầu tư tài chính dài hạn

250

250=251+252+

253+254+255

 

 

1. Đầu tư vào công ty con

251

 

221

 

2. Đầu từ vào công ty liên doanh, liên kết

252

 

222

 

3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

253

 

2281

 

4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn

254

 

 

2292

5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

255

 

1281,1282,1288 (Kỳ hạn còn lại trên 12 tháng, không nằm trong phải thu về cho vay dài hạn)

 

VI. Tài sản dài hạn khác

260

260=261+262+

263+268

 

 

1. Chi phí trả trước dài hạn

261

 

2422

 

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

 

243

 

3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn

263

 

1534

2294

4. Tài sản dài hạn khác

268

 

2288

 

TỔNG TÀI SẢN

270

270=100+2000

 

 

Bước 3: Thống kê các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Ở bước này, doanh nghiệp cần liệt kê:

Toàn bộ các khoản nợ và phân loại thành nợ ngắn hạn, nợ dài hạn rồi tính tổng giá trị 2 khoản nợ này và sắp xếp theo khả năng thanh toán giảm dần.

Toàn bộ giá trị của thành phần vốn chủ sở hữu của từng cổ đông từ tài khoản số dư thử và tính tổng nợ phải trả của chủ sở hữu

Sau đó tính tổng nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán = Tổng giá trị nợ phải trả + Tổng giá trị vốn chủ sở hữu. Khi hoàn tất 3 bước này là doanh nghiệp đã có một bảng cân đối tài chính hoàn chỉnh.

Lưu ý: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (nếu không doanh nghiệp phải kiểm tra lại các giá trị)

Dưới đây là bảng trình bày nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán theo quy định tại điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC:

bảng dài

Một số lưu ý quan trọng khi lập bảng cân đối kế toán

Khi thực hiện theo hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán, cần lưu ý một số vấn đề:

  • Những chỉ tiêu liên quan đến tài khoản phản ánh tài sản thường có số dư bên Nợ thì dựa vào số dư bên Nợ để ghi còn những tài khoản phản ánh nguồn vốn thì sử dụng số dư bên Có.
  • Đối với những tài khoản thuộc khoản phải thu, phải trả thì nếu có số dư bên Nợ thì phản ánh ở phần Tài sản, nếu có số dư bên Có thì phản ánh ở phần Nguồn vốn.
  • Một số trường hợp đặc biệt, các chỉ tiêu liên quan đến khoản dự phòng có số dư bên Có (214, 129, 139, 159) khi lập bảng cân đối kế toán ghi phần Tài sản với số âm và các tài khoản 412, 413, 421 dư bên Nợ sẽ ghi số âm ở phần Nguồn vốn.

B. Nguồn vốn

Tên chỉ tiêu

Mã số

Công thức

Số dư cuối kỳ tài khoản

Dư Nợ

Dư Có

     

 

 

I. Nợ ngắn hạn

310

 

 

 

1. Phải trả người bán ngắn hạn

311

 

 

331 (kỳ hạn dưới 12 tháng)

2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn

312

 

 

131

3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

313

 

 

333

4. Phải trả người lao động

314

 

 

334

5. Chi phí phải trả ngắn hạn

315

 

 

335 (chi phí phải trả dưới 12 tháng)

6. Phải trả nội bộ ngắn hạn

316

 

 

3362,3363,3368

7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

317

 

 

337

8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn

318

 

 

3387 (phần doanh nghiệp phải thực hiện trong vòng 12 tháng)

9. Phải trả ngắn hạn khác

319

 

 

338,138,344

10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

320

 

 

341,34311 (phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng)

11. Dự phòng phải trả ngắn hạn

321

 

 

352

12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

322

 

 

353

13. Quỹ bình ổn giá

323

 

 

357

14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ

324

 

 

171

II. Nợ dài hạn

330

 

 

 

1. Phải trả người bán dài hạn

331

 

 

331 (kỳ hạn trên 12 tháng)

2. Người mua trả tiền trước dài hạn

332

 

 

131 (trên 12 tháng)

3. Chi phí phải trả dài hạn

333

 

 

335

4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh

334

 

 

3361

5. Phải trả nội bộ dài hạn

335

 

 

3362, 3363, 3368

6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn

336

 

 

3387 (nghĩa vụ doanh nghiệp phải thực hiện trên 12 tháng)

7. Phải trả dài hạn khác

337

 

 

338,344 (chi tiết các khoản kỳ hạn trên 12 tháng)

8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn

338

 

34312 (âm)

341 (kỳ hạn trên 12 tháng), 34311, 34313

9. Trái phiếu chuyển đổi

339

 

 

3432

10. Cổ phiếu ưu đãi

340

 

 

41112

11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

 

 

 

347

12. Dự phòng phải trả dài hạn

342

 

 

352

13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

343

 

 

356

E. Vốn chủ sở hữu

400

 

 

 

I. Vốn chủ sở hữu

410

 

 

 

1. Vốn góp của chủ sở hữu

411

 

 

4111

Đối với công ty cổ phần, Mã số 411 = Mã số 411a + Mã số 411b

- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

411a

 

 

41111

- Cổ phiếu ưu đãi

411b

 

 

41112

2. Thặng dữ vốn góp cổ phần

412

 

4112 (ghi âm nếu TK 4112 dư nợ)

4112

3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

413

 

 

4113

4. Vốn khác của chủ sở hữu

414

 

 

4118

5. Cổ phiếu quỹ

415

 

419 (ghi âm)

 

6. Chênh lệch đánh giá lại tải sản

416

 

412 (ghi âm nếu TK 412 dư nợ)

412

7. Chênh lệch tủ giá hối đoái

417

 

413 (ghi âm nếu TK 413 dư nợ)

413

8. Quỹ đầu tư phát triển

418

 

 

414

9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

419

 

 

417

10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

420

 

 

418

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

421

421=421a+421b

 

 

- Lợi nhuận chưa phân phối kỳ này

421a

 

4212 (ghi âm nếu TK 413 dư nợ)

4212

- Lợi nhuận chưa phân phối kỳ trước

421b

 

4211 (ghi âm nếu TK 413 dư nợ)

4211

12. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

422

 

 

441

13. Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

 

 

 

- Nguồn kinh phí

431

 

161

461

Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm ()

- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCD

432

 

 

466

TỔNG NGUỒN VỐN

440

440=300+400

 

 

 >>> Xem thêm: Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

VIII. Những sai sót thường gặp khi lập bảng cân đối kế toán

1. Sai sót về hình thức bảng cân đối kế toán

- Sai đơn vị tính: Bảng cân đối kế toán phải để đơn vị tính là đồng Việt Nam, không được để đơn vị tính là nghìn đồng.

- Thiếu chữ ký trong bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán trước khi nộp và công bố phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng, Người lập.

- Sai thời gian lập bảng cân đối kế toán: Thông thường nếu không có điều chỉnh gì thì thời gian lập bảng cân đối kế toán là ngày kết thúc năm tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có sự điều chỉnh của kiểm toán thì lúc này kế toán cần điều chỉnh lại thời gian lập báo cáo tài chính cho phù hợp.

2. Sai sót về nội dung bảng cân đối kế toán

- Sai sót ở chỉ tiêu "Tiền và các khoản tương đương tiền": Nột số đơn vị đã đưa cả số liệu của những khoản đầu tư trên 3 tháng vào chỉ tiêu này dẫn đến số liệu của chỉ tiêu “tiền và các khoản tương đương tiền” của đơn vị tăng vọt. Kế toán cần lưu ý theo dõi riêng các khoản đầu tư trên 3 tháng (dưới 1 năm) để đưa vào chỉ tiêu “Đầu tư tài chính ngắn hạn”

- Sai sót do ghi nhận không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán: Nguyên nhân do Nhiều doanh nghiệp có các khoản đầu tư chứng khoán, nhưng lại không theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư ngắn/dài hạn đang nắm giữ, dẫn đến việc hạch toán không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán.

- Trích lập dự phòng các khoản hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất khoản đầu tư tài chính không đúng quy định: Nguyên nhân do các doanh nghiệp chưa có hội đồng thẩm định. Do đó, kế toán cần lưu ý đến các khoản đầu tư tài chính, hàng tồn kho và các khoản nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp.

+ Trích lập dự phòng phải thu khó đòi thiếu doanh nghiệp không dự kiến mức tổn thất đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng công ty khách hàng đã lâm vào tình trạng phá sản, hoặc đang làm thủ tục giải thể, hoặc không thu thập những thông tin tài chính trước và sau kiểm toán của đối tác nên chưa xem xét sự cần thiết phải trích lập dự phòng.

+ Sai sót ở chỉ tiêu “Hàng tồn kho”: Nguyên nhân do doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía hàng tồn kho không nhất quán giữa các chu kì kế toán làm ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho. Do vậy, kế toán trước khi về tiếp nhận công việc tại công ty phải xem xét phương pháp tính giá xuất kho đối với hàng hóa có phù hợp với chính sách kế toán không và thực hiện kiểm kê thường xuyên để đảm bảo số liệu là chính xác.

- Sai sót do doanh nghiệp không dự kiến được tổn thất đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng đơn vị đối tác đã rơi vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể nhưng doanh nghiệp lại không thu thập thông tin tài chính trước và sau khi kiểm toán để xem xét sự cần thiết trích lập dự phòng.

- Sai sót do doanh nghiệp ghi nhận sai tỷ giá ngoại tệ: Nhiều doanh nghiệp vẫn ghi nhận tỷ giá ngoại tệ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, nhưng hiện nay việc ghi nhận tỷ giá không được thực hiện theo thông tư này nữa mà phải thực hiện theo thông tư 201/2009/TT-BTC.

IX. Hướng dẫn cách đọc bảng cân đối kế toán cơ bản

Để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán, bạn có thể thực hiện theo các bước cơ bản dưới đây:

Bước 1: Tìm hiểu thông tin chung về doanh nghiệp

Trước khi phân tích bảng cân đối kế toán, cần nắm rõ các yếu tố cơ bản như lĩnh vực hoạt động, quy mô doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh và mục tiêu phát triển. Những thông tin này giúp đặt số liệu tài chính vào bối cảnh phù hợp để có những đánh giá chính xác hơn.

Bước 2: Hiểu và áp dụng các phương pháp phân tích

Có hai phương pháp phổ biến để phân tích bảng cân đối kế toán:

Phân tích theo chiều ngang: So sánh các chỉ tiêu tài chính trong bảng cân đối kế toán ở nhiều thời điểm khác nhau để nhận diện xu hướng biến động và sự thay đổi của từng khoản mục theo thời gian.

Bảng cân đối kế toán theo chiều ngang

Bảng cân đối kế toán theo chiều ngang

Phân tích theo chiều dọc: Xác định cơ cấu tài chính của doanh nghiệp bằng cách so sánh từng khoản mục với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Phương pháp này giúp đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thông qua tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục so với tổng thể.

Bảng cân đối kế toán theo chiều dọcBảng cân đối kế toán theo chiều dọc

Bước 3: Đọc và hiểu số liệu tổng quan

Việc xem xét tổng quan các số liệu giúp hình dung quy mô, cơ cấu và sự phân bổ tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.

Một số chỉ tiêu quan trọng cần quan tâm bao gồm:

  • Tổng tài sản (chỉ tiêu 270) và Tổng nguồn vốn (chỉ tiêu 440): Phản ánh quy mô tài sản và nguồn vốn. Doanh nghiệp có tổng tài sản và tổng nguồn vốn càng lớn thì quy mô hoạt động càng lớn.
  • Tài sản ngắn hạn (chỉ tiêu 100) và Tài sản dài hạn (chỉ tiêu 200): Giúp đánh giá tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao so với tài sản đầu tư dài hạn.
  • Tổng nợ phải trả (chỉ tiêu 300) và Vốn chủ sở hữu (chỉ tiêu 400): Thể hiện cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, giúp xác định mức độ phụ thuộc vào nợ vay hoặc vốn tự có.

Bước 4: Phân tích chi tiết các khoản mục

Sau khi nắm bắt bức tranh tổng thể, cần đi sâu vào các chỉ tiêu quan trọng trong bảng cân đối kế toán để đánh giá cụ thể hơn:

  • Tài sản cố định: Các khoản đầu tư dài hạn vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
  • Tài sản ngắn hạn: Bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho...
  • Nợ phải trả: Tổng hợp các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp cần thanh toán.
  • Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ: Phản ánh sự ổn định về tài chính và khả năng tự chủ vốn của doanh nghiệp.
  • Các chỉ tiêu quan trọng khác: Như tài sản tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản nợ cần đặc biệt chú ý khi đánh giá tình hình tài chính.

Bước 5: Tính toán các chỉ tiêu tài chính cơ bản để đánh giá tình trạng doanh nghiệp

Các số liệu trên bảng cân đối kế toán có thể được tận dụng để xác định các chỉ số phản ánh khả năng thanh khoản, hiệu suất hoạt động và cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Một số tỷ số quan trọng bao gồm: Tỷ số hiện hành (Current ratio), Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio), Hệ số vòng quay tài sản (Asset turnover ratio), Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover ratio)...

X. Cách xử lý khi bảng cân đối kế toán không cân

Trong mọi trường hợp, khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến tổng tài sản một khoản thì đồng thời tác động đến tổng nguồn vốn một khoản. Hai khoản này có cùng độ lớn nhưng ngược chiều.

Nếu Bảng cân đối kế toán không cân mà vẫn không thể tìm ra nguyên nhân, hãy tham khảo một số cách được đề xuất dưới đây.

- Kiểm tra và điều chỉnh số làm tròn

Việc làm tròn số có thể ảnh hưởng đến tổng số tài sản và tổng nguồn vốn, dẫn đến mất cân đối trong bảng cân đối kế toán. Để khắc phục:

Áp dụng quy tắc làm tròn phù hợp theo chuẩn kế toán của doanh nghiệp hoặc dự án. Có thể sử dụng các phương pháp làm tròn phổ biến như làm tròn lên, làm tròn xuống hoặc làm tròn đến một số chữ số thập phân nhất định.

Ví dụ: Nếu chữ số thứ hai sau dấu thập phân nhỏ hơn 5, có thể làm tròn xuống (ví dụ: 5.43 thành 5.4); nếu từ 5 trở lên, có thể làm tròn lên (ví dụ: 5.67 thành 5.7).

Sau khi làm tròn, hãy đảm bảo rằng tổng tài sản bằng tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

- Rà soát lại tất cả giao dịch

Một trong những nguyên nhân phổ biến khiến bảng cân đối kế toán mất cân đối là thiếu hoặc sai sót trong ghi nhận giao dịch. Để kiểm tra:

  • Đối chiếu tất cả các giao dịch đã ghi nhận với sổ kế toán để đảm bảo không có khoản mục nào bị bỏ sót.
  • Một lỗi thường gặp là quên ghi nhận tài sản ngắn hạn vào tổng tài sản, dẫn đến sự chênh lệch trong số liệu.
  • Kiểm tra lỗi sai sót chuyển số (Transposition error) – tức là ghi sai thứ tự các con số khi nhập liệu (ví dụ: 52 bị ghi nhầm thành 25). Những lỗi này có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả tổng hợp.

Đối chiếu kỹ từng bút toán để đảm bảo tất cả giao dịch đã được ghi nhận chính xác.

- Kiểm tra lại việc ghi nhận thay đổi trong hàng tồn kho

Một trong những lỗi phổ biến khác là quên cập nhật số liệu hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán, dẫn đến sai lệch tổng tài sản. Cách khắc phục là:

  • Kiểm tra lại hệ thống quản lý hàng tồn kho để đảm bảo tất cả thay đổi về nhập – xuất hàng đã được ghi nhận đúng.
  • Xác minh xem số lượng hàng tồn kho thực tế có khớp với số liệu trên báo cáo tài chính hay không.

Nếu có sự sai lệch, cần điều chỉnh ngay để đảm bảo bảng cân đối kế toán phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Để được hỗ trợ về nghiệp vụ tài chính - kế toán - thuế bạn có thể tham gia group sau: https://www.facebook.com/diachihocketoantonghoptotnhat

Đây là Group cộng đồng, quy tụ số lượng lớn những người làm nghề, cùng chia sẻ, hướng dẫn nhau về kiến thức, kinh nghiệm thực tế. Group này cũng có sự hỗ trợ chuyên môn của các giảng viên tại Kế toán Lê Ánh.

Tham khảo thêm:

Kế toán Lê Ánh - Nơi đào tạo hàng đầu các khóa học nguyên lý kế toán, khóa học kế toán tổng hợp thực hành, khóa học kế toán thuế cho người mới bắt đầu, khóa học kế toán thuế chuyên sâu, khóa học phân tích tài chính doanh nghiệp... Bạn đọc có thể tham khảo thêm các khóa học kế toán online của trung tâm.

Bên cạnh khóa học kế toán, Trung tâm Lê Ánh có đào tạo các khoá học xuất nhập khẩu, để biết thêm thông tin về khóa học này, bạn vui lòng tham khảo tại website: https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/

Hotline tư vấn: 0904 848 855/ Mrs Lê Ánh