Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp - Kế Toán Lê Ánh
Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính, cũng như triển vọng phát triển của một tổ chức. Bài viết sau Kế toán Lê Ánh sẽ chia sẻ những kiến thức cơ bản về phân tích báo cáo tài chính, bao gồm ý nghĩa, các phương pháp phân tích phổ biến, và cách áp dụng vào thực tế. Từ đó, bạn có thể đánh giá chính xác sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, hỗ trợ ra quyết định kinh doanh và đầu tư một cách hiệu quả.
Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi Thạc sỹ Tài chính Trần Thanh Nhàn - Giám đốc tài chính kiêm Kế toán trưởng Công ty CP Đầu tư Saty Holding và là Giảng viên Khóa học Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp của Trung tâm Kế toán Lê Ánh.
Mục lục
I. Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Là Gì?
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá và kiểm tra các thông tin tài chính của một doanh nghiệp nhằm hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính, và triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó. Quá trình này thường dựa trên các báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. |
Mục tiêu của phân tích tài chính
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh: Xem xét mức độ sử dụng tài sản và nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận.
- Xác định khả năng thanh toán: Đánh giá khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và dài hạn.
- Đưa ra quyết định tài chính: Giúp các nhà quản trị, nhà đầu tư, và các bên liên quan lựa chọn phương án đầu tư, cung cấp vốn vay, hoặc điều phối nguồn lực hiệu quả.
- Nhận diện rủi ro tiềm ẩn: Dự đoán các nguy cơ có thể tác động đến sự bền vững và tăng trưởng của doanh nghiệp.
Tham khảo thêm »»
- Cách kiểm tra nhanh báo cáo tài chính
- Hướng dẫn chi tiết cách lập bảng cân đối kế toán
- Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính - Tất Tần Tật Thông Tin Cần Biết
II. Vai Trò Của Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
- Đối với Doanh nghiệp: Phân tích Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, giúp đánh giá được tổng quan về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra phương hướng cải tiến và phát triển sao cho hợp lí, bền vững.
- Đối với ngân hàng: Đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết định xem có nên cho vay hay không và cho vay với số lượng bao nhiêu là hợp lý.
- Đối với nhà đầu tư: Phân tích BCTC giúp hiểu rõ tình hình sức khỏe và triển vọng của doanh nghiệp, để đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không.
- Đối với nhà cung cấp: Phân tích BCTC để quyết định xem có nên cho doanh nghiệp mua hàng chịu hay không, vì cần phải biết rõ khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong thời điểm sắp tới.
>>>Download tài liệu: Phân tích tài chính doanh nghiệp
III. Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp
1. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời cũng có thể gọi là hiệu quả đầu tư. Thông thường có hai cách tiếp cận:
- Một là để kiểm tra hiệu quả quản lý đối với đồng vốn đầu tư bỏ ra, dựa trên mối quan hệ giữa vốn và lợi nhuận (khả năng sinh lời của đồng vốn);
- Hai là để kiểm tra mức lợi nhuận đạt được của một công ty dựa trên mối quan hệ giữa mức bán hàng và lợi nhuận (khả năng sinh lời so với chi phí).
Khả năng sinh lời của đồng vốn được tính bằng công thức
= (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân) x 100%
Khả năng sinh lời so với chi phí được tính bằng công thức:
= (Lợi nhuận/Doanh thu bán hàng) x 100%
Tham khảo: KHÓA HỌC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - KẾ TOÁN LÊ ÁNH
a. Mức sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và vốn chủ sở hữu (ROE)
- Mức sinh lời trên tổng tài sản:
Công thức tính:
Lợi nhuận/ lỗ hoạt động
______________________________________ x 100%
Bình quân tổng vốn sử dụng đầu kỳ và cuối kỳ
ROA cho biết khả năng sinh lời của tất cả các tài sản trong công ty và là chỉ số cơ bản nhất. Nó sẽ thể hiện được khả năng sử dụng tài sản hiệu quả hay không hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chú ý: Công thức tính toán ở tử số cần cộng thêm lãi vay sau thuế để tương đồng với mẫu số, vì mẫu số là tổng tài sản được hình thành từ vốn chủ sở hữu và nợ vay nên tử số cũng cần tương đồng là khoản thu nhập của cổ đông (LNST) và thu nhập của chủ nợ (Lãi vay sau thuế)
Khi phân tích chỉ số ROA, chúng ta cần tham chiếu với chỉ số ROA trung bình ngành mà mình đang phân tích
- Mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
___________________________________ x 100%
Bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này đo lường mức độ tạo lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu. Tỷ số này được dùng như một thước đo hiệu quả đầu tư nếu đứng trên quan điểm của các cổ đông, và được so sánh với mức sinh lời chung về quản lý vốn. Tỉ số này càng cao càng tốt.
Khi phân tích chỉ số ROE, chúng ta cần tham chiếu với chỉ số ROA trung bình ngành mà mình đang phân tích
- Mức sinh lời trên tài sản tài chính
Công thức tính:
Thu nhập từ các khoản lãi, cổ tức
____________________________________ x 100%
Bình quân tài sản tài chính đầu kỳ và cuối kỳ
Tài sản tài chính = Các khoản đầu tư + Tiền mặt và tiền gửi + Chứng khoán + Các TSTC khác
Cần chú ý rằng các công ty tạo lợi nhuận không chỉ dựa trên tài sản hoạt động mà còn dựa trên tài sản tài chính. Nếu tỷ lệ của loại tài sản này lớn trong tổng giá trị tài sản Có thì việc phân tích tỷ số này càng quan trọng hơn.
b. Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng
- Tỉ suất lợi nhuận gộp
Công thức tính:
Lợi nhuận gộp từ bán hàng
______________________ x 100%
Doanh thu
Đây là tỷ số thể hiện mức độ tạo lợi nhuận trực tiếp từ hoạt động bán hàng. Lợi nhuận gộp từ bán hàng được tính bằng cách lấy Doanh thu thuần trừ đi chi phí giá vốn(chi phí cần thiết để sản suất ra thành phẩm hoặc giá vốn mua hàng). Tỷ số này càng cao càng tốt.
- Mức lãi hoạt động (ROS)
Công thức tính :
Lợi nhuận sau thuế
_______________ x 100%
Doanh thu thuần
Đây là tỷ số giữa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động phụ so với doanh thu thuần. Nó là một chỉ số đại diện cho khả năng sinh lời tổng thể của một công ty. Các hoạt động phụ ở đây gồm cả việcđầu từ tài chính, các khoản thu nhập khác. Do đó đây là tỷ lệ quan trọng nhất trong việc đánh giá khả năng sinh lời chung.
2. Phân tích tính ổn định
Rất nhiều công ty bị phá sản do thiếu vốn. Do vậy, bằng cách kiểm tra việc tăng vốn và khả năng quản lý từ nhiều góc độ khác nhau, sự ổn định và vững vàng của công ty được đánh giá qua việc kiểm tra khả năng của công ty đó có thể trả được các khoản nợ nhà cung cấp và hoàn trả vốn vay hay không.
Do những tỷ số này được tính toán dựa trên tài sản Có tại một thời điểm nhất định (lấy từ số liệu của bản gcân đối kế toán trong bộ BCTC ), nên chúng cũng được gọi là các chỉ số tĩnh.
a. Tính thanh khoản
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Công thức tính :
Tài sản ngắn hạn
____________________________ x 100%
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn
Tỷ số này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán chung của công ty.
Một tỷ lệ quá cao có thể dẫn đến những nhận định sau đây về công ty: quá nhiều tiền nhàn rỗi; quá nhiều các khoản phải thu; quá nhiều hàng tồn kho. Một tỷ lệ nhỏ hơn 1 có thể cho ta những nhận định rằng công ty: trả chậm các nhà cung ứng quá nhiều; dùng các khoản vay ngắn hạn để mua tài sản cố định; dùng các khoản vay ngắn hạn để trả các khoản nợ thay vì dùng lãi trong hoạt động kinh doanh để chi trả.
Một xu hướng tăng lên của hệ số này cũng cần được kiểm tra kỹ vì có thể đó là kết quả của một số bất lợi: Doanh số bán hàng giảm; sự tồn đọng hàng tồn kho do việc lập kế hoạch sản xuất yếu kém hoặc yếu kém trong việc kiểm soát hàng tồn kho, hàng tồn kho lỗi thời; chậm trong việc thu hồi công nợ.
Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% có thể không phản ánh rằng công ty đang gặp vấn đề với việc hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Công ty vẫn có thể tăng vốn qua các khoản vay mới hoặc bán đất đai và các chứng khoán có thể tiêu thụ được (đây là những tài sản cố định). Việc bán những dạng tài sản cố định đó sẽ làm tăng tài sản ngắn hạn và như vậy sẽ cải thiện được tỷ số này.
- Hệ số thanh toán nhanh
Công thức tính :
Tài sản có tính thanh khoản cao
____________________________ x 100%
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh, được tính giữa các tài sản có tính thanh khoản cao (như tiền mặt và tiền gửi, các khoản phải thu và chứng khoán có khả năng bán ngay) với Nợ ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh toán nhanh có thể kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
b. Tính ổn định về khả năng tự tài trợ
- Hệ số tài sản cố định
Công thức tính :
Tài sản cố định
_________________ x 100%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho bạn thấy mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Điều này dựa trên quan điểm rằng những khoản đầu tư vào tài sản cố định (như đất đai và nhà cửa) có thể được tái tạo như mong muốn từ vốn chủ sở hữu vì những khoản đầu tư như vậy thường cần một khoảng thời gian dài để tái tạo.
Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn. Tuy nhiên nếu công ty nắm giữ nhiều tài sản như chứng khoán có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt cao, thì thực tế công ty này an toàn hơn nhiều hơn là so với những gì hệ số này có thể phản ánh.
Đồng thời nếu nhiều tài sản cố định thuộc diện phải khấu hao, tỷ số này sẽ tự được cải thiện hơn (tức là sẽ giảm đi) do quá trình khấu hao với giả định công ty không mua mới thiết bị và có một dự trữ nhất định vào bất cứ lúc nào. Tỷ số này và hệ số thanh toán ngắn hạn tốt lên hoặc xấu đi một cách đồng thời nhưng theo chiều ngược nhau.
Nếu như tỷ số này cao, bạn cần thiết phải kiểm tra hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định và tình hình hoàn trả các khoản vay dài hạn. Nếu việc hoàn trả những khoản vay dài hạn có thể được thực hiện trong phạm vi thu nhập ròng hiện tại và chi phí khấu hao, ta có thể nói rằng hiện tại công ty đang ở mức độ an toàn.
- Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định
Công thức tính :
Tài sản cố định
____________________________ x 100%
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Tỷ lệ này cho biết phạm vi mà công ty có thể trang trải tài sản cố định của mình bằng các nguồn vốn ổn định dài hạn (gồm có vốn chủ sở hữu và tài sản nợ cố định). Về nguyên tắc, hệ số này cần không vượt quá 100%.
Lý tưởng nhất là trường hợp các khoản đầu tư vào tài sản cố định có thể được trang trải trong phạm vi vốn chủ sở hữu, còn nếu không được như vậy thì ít nhất là chúng phải được trang trải bởi những nguồn vốn ổn định khác, như là các khoản vay dài hạn và trái phiếu công ty nhưng phải được hoàn trả với điều kiện những khoản này có kỳ hạn hoàn trả dài hạn.
Nếu hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định lớn hơn 100% thì công ty sẽ phải trang trải tài sản cố định bằng những nguồn vốn có kỳ hạn hoàn trả ngắn (ví dụ như các khoản vay ngắn hạn). Tuy nhiên lúc đó dòng tiền của nó sẽ trở nên không ổn định.
- Hệ số nợ
Công thức tính :
Nợ phải trả
________________ x 100%
Vốn chủ sở hữu
Đây là tỷ lệ giữa vốn vay (các khoản Nợ, ví dụ như các khoản vay) so với vốn chủ sở hữu tính tới thời điểm cuối kỳ. Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng lớn, nợ phải trả càng nhỏ, điều đó có nghĩa khả năng tài chính của công ty càng tốt.
Tuy nhiên, nếu tỉ lệ này càng cao thì có một khả năng lớn là công ty đang không thể trả được các khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong quản lý hoặc cũng có thể dòng tiền của nó sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các khoản vay.
Trong trường hợp thanh lý giải thể doanh nghiệp, Hệ số này cho biết mức độ được bảo vệ các chủ nợ. Các chủ nợ được hưởng quyền ưu tiên đòi lại phần của mình trong tài sản của công ty trước khi trả cho các chủ sở hữu công ty.
- Hệ số vốn chủ sở hữu
Công thức tính
Vốn chủ sở hữu
___________________ x 100%
Tổng tài sản
Đây là tỷ số giữa Vốn chủ sở hữu với tổng vốn và dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Bổ sung vào vốn góp bởi các cổ đông và các khoản dự trữ vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần tạo ra dự trữ cho vốn điều lệ và phần thặng dư mà bao gồm thu nhập giữ lại của công ty.
Do những nguồn vốn này không cần được hoàn trả (mặc dù lợi tức cổ phần phải được trả cho cổ đông) thì khi tỷ lệ này càng cao, công ty càng được đánh giá cao. Về cơ bản thì chỉ số này có những mục đích giống như hệ số nợ đã đề cập ở trên.
- Khả năng chi trả lãi vay
Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
____________________________ (lần)
Chi phí lãi vay
Chỉ số này xem xét khả năng của công ty khi trả lãi vay từ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh. Chỉ số này nếu lớn hơn 1 thể hiện công ty tạo ra được lợi nhuận đủ để có thể thanh toán được các khoản lãi đến hạn. Nếu chỉ số này càng cao, công ty có thể tính phương án vay thêm để bổ sung vốn vào hoạt động kinh doanh.
- Khả năng hoàn trả nợ vay
Công thức tính:
Nợ có tính lãi
___________(số năm)
Dòng tiền
(Dòng tiền = Lợi nhuận sau thuế - Lợi tức - Các khoản tiền thưởng cho ban giám đốc + Khấu hao + Các quỹ dự trữ và dự phòng khác)
Tỷ lệ này tính ra số năm mà một công ty cần mất để hoàn trả các khoản nợ có lãi từ dòng tiền thu được hàng năm.
3. Phân tích tính hiệu quả
Những tỷ số ở phần này cho biết những hoạt động của vốn và tài sản mà công ty có. Chúng chỉ ra tài sản của công ty đã được sử dụng nhanh và hiệu quả đến mức nào để tạo ra lợi nhuận.
Từ khi những tỷ số này được dùng để xem xét hiệu quả hoạt động của tài sản công ty trong một thời kỳ (từ những số liệu trên bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập chi phí), chúng được gọi là những tỷ số năng động.
a. Doanh thu thuần từ tổng tài sản
Công thức tính:
Doanh thu thuần
____________________________________ (Số lần/năm)
Tổng tài sản sử dụng bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này cho biết tổng vốn đầu tư được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu thuần. Nếu tỷ lệ này thấp, có nghĩa là vốn đang không được sử dụng hiệu quả, và có khả năng công ty có thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay tiền quá nhiều so với nhu cầu thực sự.
b. Thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu thuần
Công thức tính:
Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
______________________________________ (số tháng)
Doanh thu thuần trung bình tháng
Tỷ số này cho biết công ty lưu hàng tồn kho, gồm có nguyên vật liệu và hàng hoá, trong bao nhiêu tháng. Hàng hoá sớm hay muộn sẽ được bán, nên cần giữ hàng tồn kho ở một số lượng cần thiết nào đó.
Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ bị giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi vay tăng lên).
Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như tình hình thị trường kém đi.
Do vậy, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu phải được sử dụng để xác định liệu hàng tồn kho có được quản lý tốt hay không (nếu cần có thể xem xét hàng tồn kho của thành phẩm, sản phẩm dở dang và nguyên vật liệu).
c. Thời gian thu hồi công nợ
Công thức tính:
Giá trị các khoản phải thu thương mại
bình quân đầu và cuối kỳ (trước khi chiết khấu)
_____________________________________ (số tháng)
Doanh thu trung bình tháng
Tỷ số này cho biết thời gian chậm trả trung bình của các khoản phải thu bán hàng hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Thời gian thu hồi công nợ rất ngắn có thể cho ta những thông tin sau: Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của công ty quá khắt khe; việc thu hồi công nợ của công ty hoạt động có hiệu quả; khả năng sinh lời và điều kiện tài chính của các khách hàng là tốt; công ty chỉ hoặc thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt.
Thời gian thu hồi công nợ rất dài có thể cho ta những thông tin sau: chính sách bán trả chậm của công ty là dễ dàng; các tiêu chuẩn tín dụng kém; công ty và bạn hàng gặp khó khăn về tài chính. Do đó, công ty sẽ mất nhiều thời gian hơn để thu được tiền mặt.
Từ đó, việc lưu chuyển vốn lưu động sẽ trở nên khó khăn hơn và nếu như chúng được trợ giúp bởi các khoản vay ngân hàng hoặc bằng cách chiết khấu chứng từ có giá thì gánh nặng trả lãi sẽ tăng lên. Cũng như vậy, khi mà có nhiều nghi ngờ đối với lòng tin của bạn hàng thì việc trì hoãn việc thu hồi tiền bán hàng sẽ làm tăng khả năng không thu được những khoản này.
Nếu thời gian chuyển đổi các khoản phải thu thành doanh thu dài thì có khả năng việc quản lý để thu hồi những khoản phải thu này không được thực hiện hiệu quả, các điều kiện thanh toán trở nên bất lợi do khả năng bán hàng của công ty kém hoặc là do lưu chuyển tiền tệ của công ty trở nên khó khăn hơn.
d. Thời gian thanh toán công nợ
Công thức tính:
Giá trị các khoản phải trả
thương mại bình quân đầu và cuối kỳ
________________________________ (số tháng)
Doanh thu trung bình tháng
Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng hoá và nguyên vật liệu cho tới khi thanh toán tiền. Không thể nói rằng chu kỳ các khoản phải trả nên ngắn hay dài. Nếu chu kỳ dài thì cũng có nghĩa là những điều kiện thanh toán với người cung cấp là thuận lợi cho công ty; thời gian trả chậm dài còn giúp cho công ty dễ dàng tăng vốn điều lệ.
Mặt khác, cũng có thể nói rằng giá mua hàng là bất lợi (giá cao) hoặc công ty có thể đang phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng thương mại do thiếu các khoản tín dụng ngân hàng. Còn nếu chu kỳ này ngắn, thì có thể do các điều kiện thanh toán là bất lợi vì quan hệ với nhà cung cấp trở nên xấu đi.
Tuy nhiên cũng có khả năng công ty có nhiều vốn trong tay, và thay vì gia tăng các khoản thanh toán bằng tiền mặt, công ty đang mua hàng với giá cả thuận lợi (có chiết khấu).
4. Phân tích hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là nền tảng cho khả năng sinh lời của một công ty và nó được thúc đẩy bằng việc gia tăng hiệu quả của lực lượng lao động, của máy móc thiết bị. Khả năng sinh lời của một công ty có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với hiệu quả sản xuất và do đó, chúng ta phải phân tích mối quan hệ. Hiệu quả sản xuất được đo bằng giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng có nghĩa là giá trị mới tạo được thông qua hoạt động kinh doanh. Nói chung chỉ số này ngụ ý về giá trị mà công ty bổ sung vào việc mua hàng hoá và nguyên vật liệu thô. Có hai phương pháp để tính giá trị gia tăng. Một là phương pháp khấu trừ, tức là lấy doanh thu trừ đi giá trị hàng mua từ bên ngoài (như chi phí nguyên vật liệu và chi phí chế biến thuê ngoài). Cách thứ hai là phương pháp bổ sung, tức là bổ sung vào những khoản mục tạo ra giá trị gia tăng.
Theo phương pháp bổ sung, tổng giá trị gia tăng bao gồm những chi phí nhân sự và lao động, chi phí thuê, thuế và các khoản khác, các khoản lệ phí, chi phí tài chính ròng và lợi nhuận hoạt động sau khi thanh toán lãi vay. Lấy tổng giá trị gia tăng trừ đi chi phí khấu hao sẽ được giá trị gia tăng ròng. Chi phí khấu hao chuyển đổi tài sản cố định thành chi phí trong thời gian hữu ích của tài sản. Hiệu quả sản xuất được chia thành Mức độ tập trung Vốn và Hiệu quả của Vốn, được diễn giải dưới đây:
a. Hiệu suất lao động
Công thức tính:
Tổng giá trị gia tăng
___________________________________ (đồng)
Số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Lưu ý: Tổng giá trị gia tăng = Lợi nhuận sau thuế + chi phí nhân sự và lao động + chi phí thuê + thuế và các chi phí xã hội + các khoản chi phí + chi phí khấu hao
b. Tài sản cố định hữu hình trên số nhân công (Mức độ tập trung vốn)
Công thức tính:
Giá trị bình quân đầu kỳ và cuối kỳ cho
(Tài sản cố định hữu hình – giá trị xây dựng dở dang)
_______________________________________________ (đồng)
Số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này thể hiện giá trị đầu tư vào thiết bị trên đầu nhân công và giúp người phân tích hiểu được mức độ tiết kiệm lao động và sự hợp lý hoá của các khoản đầu tư vào thiết bị nhà máy trong quá trình sản xuất và bán hàng.
c. Hiệu quả của đồng vốn
Công thức tính:
Tổng giá trị gia tăng
_________________________________ (%)
Giá trị bình quân đầu kỳ và cuối kỳ cho
(Tài sản cố định hữu hình - giá trị xây dựng dở dang)
Tỷ số này tính toán giá trị gia tăng trên một đồng vốn tài sản cố định hữu hình hoạt động. Đây là một chỉ số thể hiện hiệu quả sản xuất
d. Hệ số chi phí lao động đối với giá trị gia tăng
Công thức tính:
Chi phí lao động và nhân sự
_____________________________ (%)
Tổng giá trị gia tăng
Chỉ tiêu này tính toán tỷ lệ giữa chi phí nhân sự phân bổ như là tiền công lao động đối với tổng giá trị gia tăng. Hệ số này dùng để xem xét gánh nặng của chi phí nhân sự. Nếu tỷ số này cao thì gánh nặng chi phí nhân sự là lớn. Trong trường hợp đó, có khả năng công ty gặp vấn đề trong quản lý do giảm lợi nhuận mà có thể dùng để tái đầu tư.
5. Phân tích sức tăng trưởng
Những chỉ số thuộc phần này nhằm mục đích giúp người phân tích hiểu rõ mức độ tăng trưởng và sự mở rộng về quy mô của công ty. Chúng tính toán mức độ tăng trưởng hàng năm của doanh thu và lợi nhuận. Trường hợp lý tưởng là khi tăng trưởng doanh thu đi liền với tăng trưởng lợi nhuận
a. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Công thức tính:
Doanh thu thuần kỳ hiện tại
_______________________ - 1 (%)
Doanh thu thuần kỳ trước
Đây là chỉ số quan trọng nhất phản ánh mức độ tăng trưởng của công ty. Cần ghi nhận khi tỷ lệ này lớn hơn chỉ số lạm phát, (còn nếu nó nhỏ hơn thì có nghĩa mức độ tăng trưởng là âm) hoặc lớn hơn mức độ tăng trưởng của thị trường (nếu nhỏ hơn thì có nghĩa công ty đang gặp vấn đề về khả năng cạnh tranh và thị phần của nó đang giảm)
b. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế kỳ hiện tại
_________________________________ - 1 (%)
Lợi nhuận sau thuế kỳ trước
Đây là chỉ số quan trọng nhất để xem xét mức độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế công ty. Trong khi tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần đánh giá mức độ mở rộng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng.
6. Định giá trên thị trường (đối với những công ty phát hành cổ phiếu)
Các số liệu để phân tích tài chính nói trên là những giá trị ghi sổ từ báo cáo tài chính và do đó, cán bộ phân tích cũng cần phải phân tích thêm trên cơ sở giá trị trên thị trường. Sau đây là những chỉ số cơ bản:
a. Tỷ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần (PER)
Chỉ số này so sánh giá cổ phiếu với thu nhập tính trên một cổ phần. PER càng cao thì công ty càng được đánh giá cao. PER không chỉ phản ánh khả năng sinh lời hiện tại mà còn cho thấy triển vọng sinh lời tương lai của công ty. Do vậy, PER thay đổi theo ngành và chiến lược kinh doanh. Nó cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế (ví dụ như lãi suất)
Công thức tính:
Gía cổ phiếu
_________________________________ (lần)
Thu nhập của một cổ phần
b. Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ (PBR)
Công thức tính:
Gía cổ phiếu
_____________________________ (lần)
Gía trị ghi sổ ròng của một cổ phần
Nếu như tỷ lệ này nhỏ hơn 1 thì rất có khả năng công ty hoạt động kém vì các nhà đầu tư chứng khoán đánh giá giá trị công ty thấp hơn giá trị ghi sổ sách kế toán.
Để hiểu và đánh giá được sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, Nâng cao kỹ năng quản trị tài chính – kế toán và nhận diện được rủi ro tài chính các bạn có thể tham khảo Khóa học phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp do những chuyên gia tài chính hàng đầu hướng dẫn tại Kế toán Lê Ánh: https://ketoanleanh.edu.vn/khoa-hoc/khoa-hoc-tai-chinh-cho-nguoi-khong-chuyen
IV. Cách Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam VINAMILK
Trong những nội dung dưới đây, các Kế toán trưởng tại Kế toán Lê Ánh sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích BCTC Công ty cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK năm 2008
Xem thêm: Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?
1. Phân tích xu hướng
Bản chất của việc phân tích xu hướng trong kế toán là việc quan sát các số liệu, xác định một mô hình trong quá khứ để thấy được xu hướng và để từ đó cung cấp thông tin cho các cấp quản lý, nhà cung cấp tín dụng, các nhà đầu tư ,... đưa ra quyết định của mình.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào nhà đầu tư và việc phân tích xu hướng sẽ giúp gì cho họ trong việc xác định kế hoạch đầu tư tương lai đối với công ty.
Trong 3 bảng số liệu của công ty Vinamilk trên, hai cột số liệu đầu tiên là của 2 năm 2008 và 2007, cột thứ 3 chỉ sự thay đổi tăng hoặc giảm của năm 2008 so với năm 2007. Cột thứ 4 chỉ phần trăm tăng hoặc giảm của năm 2008 so với năm 2007 được tính bằng số tăng (giảm) chia cho số của năm 2007.
Để nhận ra xu hướng và hiểu bản chất tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc phân tích cả số tiền tuyệt đối, cả số tương đối đều cần thiết. Có thể thấy rằng, Doanh thu của Vinamilk năm từ năm 2007 đến năm 2008 tăng 1.670,29 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng là 25,5%, tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chỉ tăng 610 tỷ đồng nhưng về tỷ lệ phần trăm thì tăng đến 94% so với năm 2007.
Sự phân tích những thay đổi trong tiền số tuyệt đối và phần trăm giúp các nhà phân tích thấy rõ hơn bản chất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như doanh thu thuần Vinamilk từ năm 2007 đến 2008 tăng 25% tương đương với 1.670,29 tỷ đồng nhưng hàng tồn kho chỉ tăng 7,6% và khoản phải thu chỉ tăng 4,9%. Điều đó nói lên rằng công ty đã quản lý tốt hơn về hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Khi nhìn vào bảng số liệu này, các bạn có thể đặt ra câu hỏi: Điều gì đã tạ nên sự tăng trưởng doanh thu tốt như vậy (bình quân 18%/năm) của Vinamilk? Phải chăng là do cả mạng lưới bán hàng rộng khắp toàn quốc, cùng với các chiến lược marketing hiệu quả và chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng? Tại sao lại có sự sụt giảm doanh thu từ năm 2006 đến năm 2007?
Thông thường, những câu trả lời bạn sẽ có thể tìm thấy trong các Báo cáo của Ban điều hành hay Hội đồng quản trị công ty những năm tương ứng. Khi hiểu được những nguyên nhân này sẽ giúp chúng ta đánh giá việc thực hiện của Vinamilk trong quá khứ và có thể dự đoán cho tương lai.
2. Báo cáo quy mô chung
Báo cáo quy mô chung của Vinamilk được trình bày dưới bảng minh họa sau:
Phần trăm trong báo cáo kết quả là trên cơ sở của doanh thu thuần bằng 100%. Do vậy, các yếu tố khác của báo cáo kết quả được trình bày theo phần trăm của doanh thu.
Dựa vào báo cáo quy mô chung, ứng xử của chi phí trong mối liên hệ với tổng doanh thu thường được biểu lộ ra, các chi phí nào tăng, giảm, hay giữ nguyên khi doanh thu thay đổi. Trong ví dụ bảng báo cáo quy mô chung của Vinamilk ở trên, tổng chi phí bán hàng là không đổi 13%, tuy nhiên đi vào chi tiết sẽ có những chi phí tăng, giảm khác nhau.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 là 4% trên doanh thu so với năm 2007 chỉ có 3%, những khoản chi phí nào trong đó đã tăng lên? Để biết được, bạn cần xem chi tiết trong phần thuyết minh chi phí. Ví dụ chi phí bán hàng của Vinamilk như trong bảng sau:
Đối với hoạt động kinh doanh của Vinamilk, chi phí lớn nhất trong chi phí bán hàng là chi phí quảng cáo truyền hình, quảng cáo báo chí, ... không thấy xuất hiện trên báo cáo, thay vào đó là mục tổng chi phí dịch vụ mua ngoài 118,6 tỷ và chi phí bằng tiền là 792 tỷ.
Điều này rất hạn chế việc phân tích báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trên báo cáo thường niên của Vinamilk có đưa ra những chi phí theo bản chất của nó hơn là theo quy định của Bộ Tài chính, vì vậy mà nhà đầu tư có cái nhìn đúng đắn hơn về hoạt động bán hàng của Vinamilk.
Chi phí nhân viên Vinamilk năm 2008 là 96 tỷ, bằng 1,17% doanh thu cao hơn so với năm 2007 chỉ là 56,5 tỷ (0,86%). Phải chăng hoạt động của nhân viên bán hàng năm 2008 không hiệu quả như 2007? Một nhà đầu tư cũng sẽ cần nhiều thời gian để tìm ra câu trả lời.
Nếu chúng ta biết tiền lương tăng vì chúng ta thuê một số người cho việc mở một số địa điểm bán hàng mới, nơi mà doanh thu chưa tăng kịp tương ứng thì đó có vẻ hợp lý. Nhưng nếu chúng ta thuê thêm người làm việc cùng địa điểm bán hàng mà không tăng doanh thu thì có thể các nhà quản lý, nhân viên bán hàng đã lười biếng làm việc.
3. Báo cáo và phân tích của Ban điều hành
Báo cáo và phân tích của Ban điều hành thường được kèm theo trong các báo cáo thường niên của doanh nghiệp nhằm tập trung giải thích các thay đổi lớn trong báo cáo kết quả lãi, lỗ, tính thanh khoản và các nguồn vốn.
Báo cáo này rất quan trọng, các nhà phân tích thường dùng để hiểu bản chất ngành nghề kinh doanh, hiểu rõ số liệu quá khứ và có thể dự đoán tốt hơn về tương lai.
4. Báo cáo bộ phận
Báo cáo bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có nhiều ngành hàng khác nhau, có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên nhiều lĩnh vực địa lý khác nhau.
Trong báo cáo "Thông tin bộ phận" trên, mặc dù còn rất sơ sài nhưng ít nhất chúng ta cũng thấy được các bộ phận “Nội địa” và “Xuất khẩu” đã tăng trưởng như thế nào?
Có thể thấy, doanh thu nội địa đã tăng 1.131,25 tỷ đồng tương đương 19% tăng trưởng, nhưng xuất khẩu tăng chỉ 539,94 tỷ đồng nhưng tỷ lệ tăng trưởng lại tương đương 80%. Lãi gộp tương ứng của bộ phận nội địa tăng 677,01 tỷ đồng tương đương 43%. Xuất khẩu chỉ tăng 219,97 tỷ đồng nhưng tương ứng tăng 196%. Sự tăng trưởng của bộ phận nội địa là rất quan trọng vì rủi ro bán hàng của bán hàng nội địa cho hàng triệu người tiêu dùng ít rủi ro hơn là xuất khẩu cho một số ít khách hàng nước ngoài.
Trên đây, Kế toán Lê Ánh hướng dẫn các bạn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp một cách chi tiết. Mong bài viết sẽ hữu ích với bạn!
Kế Toán Lê Ánh - Nơi đào tạo kế toán thực hành uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học nguyên lý kế toán, khóa học kế toán tổng hợp online/ offline, khóa học kế toán thuế chuyên sâu, ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.
Nếu như bạn muốn tham gia các khóa học kế toán của trung tâm Lê Ánh thì có thể liên hệ hotline tư vấn: 0904.84.8855/ Mrs Lê Ánh
Ngoài các khóa học kế toán thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học xuất nhập khẩu online - offline, khóa học hành chính nhân sự online - offline chất lượng tốt nhất hiện nay.
Thực hiện bởi: KẾ TOÁN LÊ ÁNH - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN SỐ 1 VIỆT NAM