Hướng Dẫn Tính Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu
Hoạt động nhập khẩu thường đi kèm nhiều sắc thuế: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT ở khâu nhập khẩu… Kế toán thuế nếu không nắm chắc nguyên tắc tính thuế rất dễ xác định sai trị giá tính thuế, áp sai thuế suất, từ đó phát sinh rủi ro khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan.
Bài viết sau Kế toán Lê Ánh chia sẻ chi tiết về khái niệm, hướng dẫn tính thuế GTGT hàng nhập khẩu, kèm ví dụ và các vấn đề thường gặp để kế toán có thể áp dụng ngay trong thực tế.
Mục lục
1. Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu Là Gì?
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là khoản thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa đưa vào tiêu dùng tại Việt Nam thông qua kênh nhập khẩu. Mục tiêu là đảm bảo hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước chịu gánh nặng thuế tương đương khi lưu thông trên thị trường nội địa.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được thu tại khâu thông quan, do cơ quan hải quan tổ chức quản lý, nhưng vẫn mang bản chất thuế GTGT như ở khâu tiêu thụ nội địa: thuế thu trên phần giá trị cộng thêm, người tiêu dùng cuối cùng chịu gánh nặng thuế, doanh nghiệp đóng vai trò khấu trừ – kê khai – nộp thay cho Nhà nước.
Căn cứ pháp lý
Khi làm thuế GTGT khâu nhập khẩu, kế toán thường bám các nhóm văn bản chính sau:
- Luật thuế GTGT mới nhất quy định nguyên tắc chung, giá tính thuế, thuế suất, đối tượng không chịu thuế.
- Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và quy định về trị giá tính thuế.
- Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, các nghị định, thông tư hướng dẫn về thủ tục, thời điểm tính thuế, phương thức nộp.
- Nghị quyết, nghị định về giảm thuế suất GTGT theo từng giai đoạn (chẳng hạn chính sách giảm 2% thuế suất đối với một số nhóm hàng).
Kế toán nên cập nhật thường xuyên để tránh sử dụng quy định đã hết hiệu lực.
Đối tượng nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tất cả tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT đều là người nộp thuế tại khâu nhập khẩu, cụ thể gồm:
- Doanh nghiệp thương mại nhập hàng hóa về bán trong nước.
- Doanh nghiệp sản xuất nhập nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu, đứng tên trên tờ khai hải quan.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế nhưng đưa hàng vào nội địa.
- Cá nhân, hộ kinh doanh nhập khẩu theo quy định.
Ngoài nhóm chịu thuế, pháp luật còn xác định một số trường hợp không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, ví dụ: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Nhà nước; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập; hàng hóa thuộc danh mục không chịu thuế GTGT. Kế toán cần đối chiếu từng lô hàng với danh mục cụ thể để phân loại đúng.
2. Hướng Dẫn Tính Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu
2.1. Giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu
Giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu dựa trên nguyên tắc: thuế GTGT khâu nhập khẩu tính trên trị giá tính thuế nhập khẩu cộng với một số sắc thuế khác phát sinh trước khâu tiêu dùng.
Công thức:
Giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu = Trị giá tính thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu
- Các khoản thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Trong đó:
- Trị giá tính thuế nhập khẩu thường được xác định dựa trên giá CIF, có điều chỉnh theo quy định hải quan về trị giá tính thuế.
- Thuế nhập khẩu có thể tính theo thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt hoặc theo thuế suất thông thường, tùy xuất xứ và chứng từ C/O.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường chỉ xuất hiện ở các nhóm hàng đặc thù như rượu, bia, thuốc lá, ô tô, xăng dầu…
Khi không có thuế nhập khẩu, không có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế GTGT trùng với trị giá tính thuế nhập khẩu.
2.2. Thuế suất GTGT áp dụng cho hàng nhập khẩu
Thuế suất GTGT đối với hàng nhập khẩu thống nhất với thuế suất áp dụng cho cùng loại hàng tiêu thụ tại thị trường trong nước.
Các mức thuế suất phổ biến:
- 0%: thường áp dụng cho hàng xuất khẩu, một số dịch vụ xuất khẩu; ít sử dụng trực tiếp cho hàng nhập khẩu, nhưng vẫn cần phân tích khi hàng nhập khẩu liên quan hoạt động xuất khẩu.
- 5%: áp dụng cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ phục vụ an sinh xã hội, y tế, giáo dục, nông nghiệp, nhà ở xã hội…
- 10%: mức cơ bản cho hàng hóa, dịch vụ không nằm trong danh mục 0% và 5%.
Ở một số giai đoạn, Nhà nước có thể áp dụng thuế suất 8% tạm thời đối với một số nhóm hàng đang chịu 10% nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Khi đó, kế toán phải đối chiếu phụ lục danh mục để xác định đúng lô hàng nhập khẩu có thuộc diện được giảm hay không.
Sai sót thường gặp tại phần này là áp máy móc theo nhóm “hàng thiết yếu thì 5%”, trong khi pháp luật quy định theo danh mục chi tiết, phân theo mã HS và mô tả hàng hóa.
2.3. Công thức tính thuế GTGT hàng nhập khẩu
Sau khi xác định giá tính thuế và thuế suất, thuế GTGT khâu nhập khẩu được tính theo công thức:
Thuế GTGT hàng nhập khẩu = Giá tính thuế GTGT × Thuế suất GTGT (%)
Ghép với công thức giá tính thuế, có thể triển khai thành:
Thuế GTGT nhập khẩu = (Trị giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) × Thuế suất GTGT.
2.4. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Hàng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, không chịu thuế bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp A nhập khẩu một lô nguyên vật liệu:
- Trị giá tính thuế nhập khẩu: 400.000.000 đồng
- Thuế suất nhập khẩu: 5%
- Hàng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, không thuộc diện áp thuế bảo vệ môi trường
- Thuế suất GTGT: 10%
Tính toán:
Thuế nhập khẩu = 400.000.000 × 5% = 20.000.000
Giá tính thuế GTGT = 400.000.000 + 20.000.000 = 420.000.000
Thuế GTGT nhập khẩu = 420.000.000 × 10% = 42.000.000
Tổng số thuế phải nộp ở khâu nhập khẩu gồm: 20.000.000 thuế nhập khẩu và 42.000.000 thuế GTGT.
Ví dụ 2: Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh nghiệp B nhập khẩu ô tô con:
- Trị giá tính thuế nhập khẩu: 800.000.000 đồng
- Thuế suất nhập khẩu: 30%
- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt: 50%
- Hàng không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường
- Thuế suất GTGT: 10%
Cách tính:
Thuế nhập khẩu = 800.000.000 × 30% = 240.000.000
Thuế tiêu thụ đặc biệt được tính trên trị giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu:
Cơ sở tính TTĐB = 800.000.000 + 240.000.000 = 1.040.000.000
Thuế TTĐB = 1.040.000.000 × 50% = 520.000.000
Giá tính thuế GTGT = 800.000.000 + 240.000.000 + 520.000.000 = 1.560.000.000
Thuế GTGT nhập khẩu = 1.560.000.000 × 10% = 156.000.000
Từ ví dụ có thể thấy sắc thuế tiêu thụ đặc biệt làm tăng đáng kể giá tính thuế GTGT, kéo theo thuế GTGT khâu nhập khẩu tăng mạnh.
3. Quy Trình Nộp Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu
Ở doanh nghiệp có tần suất nhập khẩu lớn, công tác phối hợp giữa bộ phận XNK, kế toán thuế và kế toán tổng hợp giữ vai trò quan trọng. Dưới đây là quy trình thực hành thường gặp.
3.1. Chuẩn bị hồ sơ, chứng từ liên quan đến lô hàng
Trước khi mở tờ khai hải quan, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ:
- Hợp đồng ngoại thương ký với đối tác nước ngoài.
- Hóa đơn thương mại thể hiện giá trị hàng hóa, điều kiện giao hàng.
- Phiếu đóng gói thể hiện quy cách kiện hàng.
- Vận đơn (đường biển, đường hàng không, đường bộ…).
- Chứng nhận xuất xứ (C/O) để hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu nếu đủ điều kiện.
- Tài liệu kỹ thuật, catalogue đối với mặt hàng cần mô tả chi tiết.
Các thông tin này là nền tảng cho xác định trị giá tính thuế, mã HS, thuế suất nhập khẩu và thuế suất GTGT.
3.2. Khai tờ khai hải quan điện tử
Cán bộ XNK hoặc nhân sự khai hải quan tiến hành khai trên hệ thống:
- Chọn mã loại hình phù hợp (nhập kinh doanh, nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, tạm nhập – tái xuất…).
- Ghi nhận mã HS từng mặt hàng, đơn giá, số lượng, điều kiện cơ sở giao hàng theo Incoterms.
- Chọn tỷ giá tính thuế theo dữ liệu hải quan công bố.
- Hệ thống tự động xác định trị giá tính thuế nhập khẩu và tính các sắc thuế tương ứng.
Kế toán thuế có thể phối hợp với bộ phận khai hải quan kiểm tra lại trị giá và thuế suất, tránh sai sót ngay từ khâu đầu.
3.3. Xác định và kiểm tra số thuế GTGT phải nộp
Sau khi hệ thống tính xong các loại thuế, màn hình tờ khai thể hiện số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. Kế toán nên:
- In hoặc xuất file bảng tính thuế từ hệ thống.
- Đối chiếu lại công thức tính, giá trị trị giá tính thuế, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- So sánh mức thuế suất GTGT với danh mục thuế suất của doanh nghiệp, tránh áp sai mốc 5% – 10% hoặc quên áp thuế suất ưu đãi tạm thời 8% ở giai đoạn được hỗ trợ.
Khâu kiểm tra này góp phần hạn chế tình huống bị ấn định thuế do sai mã HS hoặc sai thuế suất.
3.4. Nộp thuế và hoàn tất thông quan
Doanh nghiệp nộp thuế thông qua:
- Cổng thanh toán điện tử của cơ quan hải quan kết nối ngân hàng.
- Kênh nộp trực tiếp tại ngân hàng thương mại phối hợp thu.
Sau khi hệ thống xác nhận đã nộp đủ thuế, tờ khai được chấp nhận thông quan, hàng hóa được giải phóng hoặc đưa về kho chịu giám sát tùy mô hình quản lý.
Chứng từ nộp thuế (giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bản điện tử) cần lưu cùng tờ khai để phục vụ kê khai, hạch toán và giải trình về sau.
3.5. Lưu trữ chứng từ và hạch toán nội bộ
Kế toán thực hiện:
- Lưu tờ khai hải quan đã thông quan, bảng tính thuế, chứng từ nộp thuế, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan thành một bộ hồ sơ hoàn chỉnh.
- Hạch toán thuế nhập khẩu vào tài khoản thuế phải nộp, thuế GTGT hàng nhập khẩu vào tài khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu đáp ứng điều kiện).
- Đối chiếu số thuế trên tờ khai hải quan với sổ kế toán và tờ khai thuế GTGT hàng tháng hoặc hàng quý.
Khi xây dựng quy trình nội bộ, doanh nghiệp nên phân rõ trách nhiệm từng bộ phận, có bước đối chiếu ba bên: XNK – kế toán thuế – kế toán tổng hợp.
4. Các Trường Hợp Đặc Thù Khi Tính Thuế GTGT Nhập Khẩu
Không phải lô hàng nào cũng tính thuế theo công thức cơ bản. Một số trường hợp cần phân tích riêng.
4.1. Hàng nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT
Một số nhóm hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế GTGT nếu đáp ứng điều kiện luật định, tiêu biểu:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị từ thiện.
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia nhập khẩu cho bảo tàng, cơ quan nhà nước.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ quyết định tiếp nhận, văn bản phê duyệt, hồ sơ liên quan đến nguồn viện trợ và mục đích sử dụng để hải quan áp đúng chính sách không chịu thuế GTGT.
4.2. Hàng nhập khẩu phục vụ chương trình, dự án ODA, viện trợ
Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, viện trợ quốc tế khẩn cấp, dự án thuộc điều ước quốc tế, pháp luật có cơ chế riêng về thuế GTGT:
- Một số trường hợp không phải nộp thuế GTGT ngay tại khâu nhập khẩu.
- Một số trường hợp nộp rồi mới được hoàn sau khi tổng hợp hồ sơ.
Kế toán dự án cần đọc kỹ thỏa thuận tài trợ, quyết định phê duyệt, hướng dẫn của bộ ngành liên quan để xác định cơ chế áp dụng. Nếu thuộc diện hoàn thuế, hồ sơ hoàn cần bám sát quy định về bảng kê hóa đơn, chứng từ thanh toán, chứng minh nguồn vốn.
4.3. Hàng tạm nhập – tái xuất, hàng gia công, khu chế xuất
Ba mô hình này dẫn đến chính sách thuế GTGT khác với nhập khẩu để tiêu dùng nội địa.
- Tạm nhập – tái xuất: hàng tạm đưa vào Việt Nam rồi xuất ngược trở lại ra nước ngoài. Nhiều trường hợp không phải nộp thuế tại thời điểm tạm nhập, nhưng nếu chuyển tiêu dùng nội địa hoặc không tái xuất đúng hạn thì phải kê khai, nộp đủ thuế.
- Nhập khẩu gia công: doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, nguyên liệu nhập về, sản phẩm xuất trả. Phần nguyên liệu nhập khẩu và sản phẩm xuất trả nếu đáp ứng điều kiện gia công thường không thuộc diện chịu thuế GTGT như hàng tiêu dùng nội địa.
- Doanh nghiệp chế xuất (EPE): khu này được coi là khu phi thuế quan, hàng nhập khẩu vào khu chế xuất chưa phải chịu thuế GTGT nội địa. Khi chuyển hàng từ khu chế xuất vào nội địa, nghĩa vụ thuế GTGT phát sinh tại thời điểm chuyển giao.
Kế toán cần nắm rõ điều kiện để hải quan chấp nhận mô hình tạm nhập – tái xuất, gia công, chế xuất; nếu không đáp ứng, hàng bị coi là nhập khẩu thông thường và chịu thuế GTGT tương ứng.
4.4. Nhập khẩu ủy thác
Trong hình thức ủy thác nhập khẩu, hai câu hỏi thường xuyên xuất hiện: ai nộp thuế và ai được khấu trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Thông lệ:
- Bên nhận ủy thác đứng tên trên tờ khai hải quan, nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu cho toàn bộ lô hàng.
- Bên giao ủy thác thanh toán lại cho bên nhận ủy thác toàn bộ số thuế, kèm phí ủy thác theo hợp đồng.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó được bên sở hữu hàng hạch toán vào tài khoản thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ (có chứng từ nộp thuế, hàng dùng cho hoạt động chịu thuế…).
Hợp đồng ủy thác cần ghi rõ nghĩa vụ về thuế, thời điểm bàn giao chứng từ và cách xử lý khi phát sinh truy thu.
4.5. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT nộp tại khâu nhập khẩu được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi:
- Hàng nhập khẩu sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Doanh nghiệp lưu giữ đầy đủ tờ khai hải quan, chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
- Số thuế GTGT nhập khẩu được kê khai kịp thời vào chỉ tiêu tương ứng trên tờ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khi hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động không chịu thuế GTGT, dùng cho mục đích phúc lợi không liên quan sản xuất kinh doanh hoặc thiếu chứng từ nộp thuế, khoản thuế này không được khấu trừ và phải tính vào chi phí hoặc giá trị tài sản.
5. Câu Hỏi Thường Gặp
Câu 1: Hàng nhập khẩu chịu thuế GTGT bao nhiêu phần trăm?
Thuế suất GTGT áp dụng cho hàng nhập khẩu tùy loại hàng:
- 0%: gắn với hàng xuất khẩu, một số dịch vụ xuất khẩu và trường hợp đặc thù.
- 5%: áp dụng cho nhóm hàng hóa, dịch vụ phục vụ an sinh xã hội theo danh mục cụ thể.
- 10%: thuế suất phổ biến đối với đa số hàng nhập khẩu.
Ở giai đoạn Nhà nước thực hiện chính sách kích cầu, một số nhóm hàng đang chịu 10% có thể được áp 8%. Mỗi lần điều chỉnh thường có phụ lục danh mục kèm theo, kế toán cần tra cứu theo mã HS.
Câu 2: Khi nào hàng nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT?
Hàng nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT khi thuộc danh mục không chịu thuế GTGT hoặc được miễn thuế theo điều ước quốc tế, quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị từ thiện.
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định riêng.
- Một số đối tượng đặc thù khác được liệt kê rõ trong luật.
Để được miễn thuế, doanh nghiệp phải cung cấp hồ sơ chứng minh nguồn vốn, mục đích sử dụng và văn bản phê duyệt tương ứng.
Câu 3: Thuế GTGT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không?
Thuế GTGT hàng nhập khẩu có thể được khấu trừ khi:
- Hàng hóa nhập khẩu sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT.
- Doanh nghiệp có đủ chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, phù hợp với tờ khai hải quan.
- Hệ thống kế toán hạch toán và kê khai đúng kỳ, đúng chỉ tiêu trên tờ khai thuế.
Nếu hàng hóa phục vụ hoạt động không chịu thuế, hoặc sử dụng cho mục đích phúc lợi nội bộ, khoản thuế đó không đáp ứng điều kiện khấu trừ.
Câu 4: Tỷ giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu lấy từ đâu?
Tỷ giá tính thuế được sử dụng để quy đổi giá trị hàng hóa từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam khi xác định trị giá tính thuế nhập khẩu, từ đó làm cơ sở tính thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Tỷ giá này do cơ quan hải quan công bố theo từng thời kỳ, thường dựa trên tỷ giá bán ra của một số ngân hàng thương mại lớn. Khi khai tờ khai, hệ thống hải quan tự động lựa chọn tỷ giá tương ứng ngày đăng ký tờ khai; kế toán không tự ý sử dụng tỷ giá hạch toán nội bộ để tính thuế.
Câu 5: Thuế GTGT hàng nhập khẩu có được hoàn lại không?
Một số trường hợp có thể được hoàn thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu, ví dụ:
- Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu phục vụ chương trình, dự án ODA không hoàn lại, dự án viện trợ quốc tế, dự án theo điều ước quốc tế có quy định hoàn thuế.
- Hàng nhập khẩu sau đó được xuất khẩu và đáp ứng điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành.
Hồ sơ hoàn thuế cần tuân thủ yêu cầu về bảng kê hóa đơn, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán và các văn bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà tài trợ.
Câu 6: Nhập khẩu ủy thác, ai là người nộp thuế GTGT?
Trong trường hợp ủy thác nhập khẩu:
- Bên nhận ủy thác đứng tên trên tờ khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu cho lô hàng.
- Bên giao ủy thác thanh toán lại toàn bộ số thuế và phí ủy thác theo hợp đồng.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu được bên sở hữu hàng hạch toán và khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện theo luật thuế GTGT.
Thỏa thuận hợp đồng nên ghi chi tiết cơ chế thanh toán thuế, thời điểm bàn giao chứng từ, trách nhiệm xử lý khi bị truy thu hoặc xử phạt.
Câu 7: Hàng tạm nhập – tái xuất có phải nộp thuế GTGT không?
Hàng tạm nhập – tái xuất phục vụ mục đích trưng bày, hội chợ, thử nghiệm, bảo hành… thường được xem xét theo cơ chế riêng. Nhiều trường hợp chưa phải nộp thuế GTGT ngay khi tạm nhập, tuy nhiên nếu:
- Không tái xuất đúng thời hạn;
- Chuyển sang bán tại thị trường nội địa;
thì hàng hóa bị coi như nhập khẩu để tiêu dùng trong nước và phải nộp đầy đủ thuế GTGT cùng các sắc thuế khác.
Câu 8: Thiếu chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không?
Chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước là căn cứ pháp lý cho quyền khấu trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu. Nếu không lưu được chứng từ hợp lệ, dù lô hàng đã nộp thuế trên thực tế, cơ quan thuế vẫn có thể từ chối chấp nhận số thuế đó vào phần khấu trừ khi kiểm tra.
Kế toán nên:
- Tải và lưu bản điện tử chứng từ nộp thuế từ hệ thống hải quan hoặc ngân hàng.
- Đối chiếu số thuế trên chứng từ nộp với tờ khai hải quan và sổ kế toán.
- Xử lý chênh lệch ngay trong kỳ nếu phát hiện sai lệch.
Khi hiểu rõ nguyên tắc xác định giá tính thuế, thuế suất, quy trình khai – nộp và các trường hợp đặc thù, kế toán thuế có thể kiểm soát tốt chi phí thuế ở khâu nhập khẩu, hạn chế rủi ro truy thu và tận dụng đầy đủ quyền khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
Để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm lĩnh vực kế toán xuất nhập khẩu bjan có thể tham khảo Khóa học Kế toán xuất nhập khẩu tại Kế toán Lê Ánh - địa chỉ đào tạo kế toán thực chiến lâu đời.